Các dự án đầu tư thuộc
trường hợp phải xin cấp Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng chính phủ được
quy định tại Điều 31 của Luật đầu tư năm 2014.
1.1. Thủ tục xin cấp quyết định
chủ trương của Thủ tướng chính phủ thực hiện theo Điều 34 luật đầu tư năm 2014 như
sau:
"Điều 34. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động
môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy
ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6 Điều
33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội
dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư.
6. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều
33 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi
tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dựán đầu tư do Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư."
- Theo quy định tại Khoản
1 Điều 37 luật đầu tư năm 2014 thì đối với dự án đầu tư thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng chính phủ thì cơ quan đăng ký đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án cần có quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định
118/2015/NĐ-CPnhư sau:
"Điều 31. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với d ự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định
tại Điều 31 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 08
bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư cho Cơ
quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời
gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến dự án đầu tư để lấy
ý kiến về các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định
tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của mình gửi Cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ
quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung sau đây:
a) Nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
b) Phương án giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có) đối với dự án đầu tư đề nghị giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Các nội dung khác
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
6. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại Khoản 6 Điều
33 Luật Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
7. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại
Khoản 8 Điều 33 Luật Đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư.
8. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
9. Đối với dự án đầu
tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều
31 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ
quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan
theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu
tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ
quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu
tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan,
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư."
1.2. Cơ quan có thẩm quyền
giải quyết:
Cơ quan thẩm tra: Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tỉnh/Thành phố
Cơ quan phê duyệt: UBND Tỉnh/Thành
phố
Chấp thuận chủ trương :
Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính:
Các doanh nghiệp vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, có dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ, làm thủ tục thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư chuẩn bị hồ
sơ như sau:
- Văn bản đề nghị thực hiện
dự án đầu tư (theo mẫu TT 16/2015/TT-BKHĐT);
- Báo cáo năng lực tài
chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Giải trình kinh tế - kỹ
thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu
tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải
pháp về môi trường;
- Giải trình khả năng đáp
ứng điều kiện tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư (đối với dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
- Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Hợp đồng liên doanh (đối
với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài).
- Trường hợp dự án đầu tư
liên doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng
vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản xác nhận tư
cách pháp lý của nhà đầu tư:
- Đối với nhà đầu tư là tổ
chức: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp)của
một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh, hoặc Giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là
cá nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan
cấp)của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp
pháp còn hiệu lực.
– Văn bản uỷ quyền và Bản
sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp) một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền.
Số lượng hồ sơ nộp: 10
bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc.
1.4. Thời gian tiếp nhận
và trả kết quả:
- Kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ: 03 ngày làm việc (thông báo cho nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ -
nếu có)
- Thời gian thẩm tra: 25
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Xin cấp Giấy chứng nhận
đầu tư sau khi kết thúc đầu tư ?
Xin chào Luật sư, nhờ Luật
sư tư vấn cho em vấn đề như sau: Công ty em trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam có 01 dự án khai thác than (khoáng sản) có tổng mức
đầu tư hơn 300 tỷ đồng; thời điểm phê duyệt dự án chưa có yêu cầu thực hiện thủ
tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư nên Công ty đã không thực hiện.
Đến nay dự án đã được quyết
toán vốn đầu tư (kết thúc đầu tư) nhưng vẫn tiếp tục khai thác; khi đi xin gia
hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, yêu cầu cần có Giấy chứng nhận đầu tư ? Vậy
đối với dự án đã kết thúc đầu tư có cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư
không ? Rất mong giải đáp của Luật sư. Xin trân trọng cám ơn!
Theo những thông tin bạn
cung cấp thì công ty bạn trực thuộc tập đoàn than - khoáng sản Việt Nam nhưng bạn
không cung cấp cụ thể thông tin nào về việc có sự tham gia của một nhà đầu tư
nước ngoài (cá nhân, tổ chức có quốc tịch nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt
Nam) khác cùng đầu tư với công ty của bạn nên chùng tôi sẽ tư vấn cho bạn như
sau:
2.1. Dự án đầu tư của nhà
đầu tư trong nước
Nếu như chỉ có một mình
công ty bạn thực hiện việc đầu tư thì dự án đầu tư mà công ty bạn tiến hành là
dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
Theo quy định tại điều 36
luật đầu tư năm 2014 về trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thì đối với dự án đầu tư của công ty bạn (nhà đầu tư trong nước) sẽ
không cần phải bắt buộc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư (trừ trường
hợp công ty bạn có nhu cầu xin được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). Cụ thể,
quy định như sau:
"Điều 36 . Trường hợp
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của
nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư
quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau
khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
2.2. Dự án đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài
Nếu dự án đầu tư mà công
ty bạn thực hiện có sự tham gia của cá nhân, tổ chức nước ngoài khác cùng thực
hiện thì đây sẽ là dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Theo quy định tại khoản 1
điều 36 Luật đầu tư năm 2014 thì trường hợp này, sẽ bắt buộc phải xin cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Nên nhà đầu tư sẽ chỉ được thực hiện dự án đầu tư
khi hoàn thành thủ tục này và đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư (tức là nhà đầu
tư sẽ bắt buộc phải hoàn thành thủ tục và được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư sau đó mới có thể triển khai dự án) và do đó việc xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư vào thời điểm đã kết thúc đầu tư (hết hạn đầu tư ) là không thể
được.
Đây là một dự án mà công
ty bạn đã thực hiện và tiến hành quyết toán rồi, cho nên nếu muốn tiếp tục thực
hiện nữa thì công ty bạn nên tiến hành làm thủ tục đầu tư như một dự án mới hoặc
dự án mở rộng, và khi đó sẽ tiến hành làm các thủ tục như: xin cấp quyết định
chủ trương - nếu có, xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án này.
Bài viết liên quan:
Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (10:39 | 13/04/2019) Hiện nay, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, đa dạng về loại hình, lĩnh vực kinh doanh... |
Mở quán cà phê cần phải làm những gì? (04:28 | 10/04/2019) Tôi đang có dự... |
Thủ tục bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh? (11:50 | 12/04/2019) Hiện nay, danh mục ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp không còn được ghi nhận trên giấy chứng... |
cách thức xây dựng quy chế, pháp chế, quy định, nội quy như thế nào? để quản lý công ty cho đúng pháp luật và hiệu quả? (04:29 | 10/04/2019) Câu hỏi: tôi mới thành lập công ty vậy phải xây dựng quy chế, quy định, nội quy như thế nào để quản... |
Thành lập doanh nghiệp năm 2019 (05:24 | 10/04/2019)
|
con dấu doanh nghiệp và con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2014 (11:06 | 10/04/2019) Để có thể hoạt động hợp pháp và dễ dàng trong mọi hoạt động thì doanh nghiệp đều cần có một con dấu... |
Công ty TNHH hay công ty cổ phần? (10:42 | 09/04/2019)
Câu hỏi: Vợ chồng em đang có ý định thành lập công ty để tiện cho... |
thủ tục tăng vốn điều lệ của công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những gì? (07:24 | 10/04/2019) câu hỏi: tôi và đồng nghiệp đã thành lập công ty TNHH 2 thành viên 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam từ... |
Xin giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (01:27 | 09/04/2019)
|
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép hoạt động kinh doanh khác nhau như thế nào? (11:20 | 09/04/2019) Tôi mới đăng ký thành lập doanh nghiệp và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhưng...
|