Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục phúc thẩm
(Số lần đọc 150)
Trong thực tế, một số khái niệm về “đình chỉ” giữa đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm và khái niệm đình chỉ xét xử phúc thẩm cũng gây ra một số hiểu lầm mà lý do chủ yếu là người đọc chưa tiếp cận được từng khái niệm cụ thể.
Thứ nhất, khác với đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục phúc thẩm phải giải quyết hai vấn đề là đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, tức là nội dung vụ việc và hoạt động tố tụng; và số phận pháp lý của bản án, quyết định sơ thẩm. Về tính chất, đình chỉ giải quyết vụ án trong thủ tục phúc thẩm cũng làm chấm dứt các hoạt động tố tụng. Nhưng không chỉ vậy, trong trường hợp này Tòa án cấp phúc thẩm còn phải hủy bản án, quyết định sơ thẩm vì căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án trong thủ tục phúc thẩm xuất hiện cũng có nghĩa là bản án, quyết định sơ thẩm không có cơ sở. Ví dụ trường hợp một vụ tranh chấp dân sự đã hết thời hiệu khởi kiện, đáng lẽ Tòa án cấp sơ thẩm phải trả lại đơn khởi kiện trước khi thụ lý hoặc phải đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì lại đưa vụ án đó ra xét xử. Trong trường hợp này, Tòa án cấp phúc thẩm phải hủy bản án sơ thẩm đó và đình chỉ giải quyết vụ án.
Thứ hai, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục phúc thẩm khác biệt với đình chỉ xét xử phúc thẩm. Tính chất của đình chỉ xét xử phúc thẩm không làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về mặt nội dung mà chỉ chấm dứt thủ tục phúc thẩm. Nói cách khác, đình chỉ xét xử phúc thẩm làm chấm dứt hoạt động xét xử phúc thẩm nhưng cũng đồng thời làm phát sinh hiệu lực pháp luật của bản án, quyết định sơ thẩm, theo đó những quyền và nghĩa vụ trong bản án, quyết định sơ thẩm của các đương sự phải được tôn trọng và thi hành. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án trong thủ tục phúc thẩm được quy định tại Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự, đó cũng chính là những căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục sơ thẩm được quy định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự (Điều 278 quy định viện dẫn đến Điều 192). Điểm cần lưu ý là những căn cứ này phải đã xuất hiện và tồn tại khi Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án. Đáng lẽ Tòa án cấp sơ thẩm phải đình chỉ giải quyết vụ án khi có những căn cứ đó nhưng vì lý do nào đó, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn giải quyết thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, đối với căn cứ nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại thủ tục phúc thẩm (bao gồm trước và tại phiên tòa phúc thẩm) thì áp dụng những quy định riêng biệt tại Điều 269 Bộ luật tô tụng dân sự. Đối với trường hợp này, Tòa án cần phải hỏi ý kiến của bị đơn có đồng ý để nguyên đơn rút đơn khởi kiện hay không. Nếu bị đơn đồng ý thì mới đình chỉ giải quyết vụ án, còn nếu bị đơn không đồng ý thì Tòa án vẫn xét xử vụ án. Quy định này không nhằm mục đích hạn chế quyền tự quyết định của nguyên đơn mà là nhằm bảo vệ quyền lợi cho bị đơn trước viễn cảnh có thể bị nguyên đơn khởi kiện lại nếu chấp nhận cho nguyên đơn rút đơn khởi kiện. Bởi vì nếu bị đơn phản đối việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn tức là đồng ý với phán quyết trong bản án, quyết định sơ thẩm và các đương sự phải thi hành bản án, quyết định đó; và trường hợp này nguyên đơn không thể khởi kiện lại vì đã có bản án, quyết định giải quyết vụ việc đó. Về thời điểm áp dụng đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục phúc thẩm khác với thủ tục sơ thẩm. Nếu như đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục sơ thẩm có thể áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm tức là trước phiên tòa hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, thì đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục phúc thẩm chỉ được áp dụng trong phiên tòa phúc thẩm. Quy định này xuất phát từ tính chất của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục phúc thẩm là quyết định đến số phận pháp lý của bản án sơ thẩm, nên nó phải được quyết định ở phiên tòa phúc thẩm. Như vậy, thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong thủ tục phúc thẩm chỉ thuộc về Hội đồng xét xử phúc thẩm (Điều 269, 278 Bộ luật tố tụng dân sự). Thẩm phán cấp phúc thẩm được phân công giải quyết vụ án không có thẩm quyền này. Về hình thức văn bản, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc bản án phúc thẩm. Trong trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước hoặc tại phiên tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra Quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án (khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự). Đối với những căn cứ khác, Hội đồng xét xử ra bản án phúc thẩm để hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự). Theo nguyên tắc chung, quyết định hay bản án phúc thẩm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cũng như những bản án, quyết định phúc thẩm khác sẽ có hiệu lực pháp luật ngay. Ở cấp phúc thẩm, với trường hợp Toà án đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 278 BLTTDS sau khi rút đơn khởi kiện, nguyên đơn vẫn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Các trường hợp khác, Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án, quyết định sơ thẩm vì căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án trong thủ tục phúc thẩm xuất hiện có nghĩa là bản án, quyết định sơ thẩm không có cơ sở. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại thủ tục phúc thẩm đồng nghĩa với việc huỷ bản án sơ thẩm và chấm dứt tố tụng. Khi Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 269 BLTTDS thì căn cứ vào quyết định của Toà án cấp sơ thẩm về án phí trong bản án sơ thẩm bị huỷ, Toà án cấp phúc thẩm quyết định đương sự nào phải chịu án phí và mức án phí sơ thẩm. Đối với trường hợp này các đương sự còn phải chịu một nửa án phí phúc thẩm. Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn tốt nhất về các lĩnh vực như: + Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…; + Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền. + Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Xin vui lòng liên hệ: 19006248 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
Trân trọng!. (M.Ng)
Mời bạn đánh giá bài viết này!
|
Đặt câu hỏi
|
Báo giá vụ việc
|
Đặt lịch hẹn
|
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
09:46 | 23/08/2024
Doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng và muốn phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng, cách nhanh nhất là quảng
cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo thực phẩm chức năng cần phải được cấp Giấy phép
quảng cáo. Hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Xin mời các bạn
tìm...
|
Những trường hợp chuyển đổi phần vốn góp trong Cty TNHH
10:04 | 07/08/2024
Chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có những trường hợp nào? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.
|
Hướng dẫn thủ tục đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp
11:04 | 06/08/2024
Sau khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu có trách nhiệm cần phải tiếp tục
thực hiện các thủ tục pháp lí như khai thuế, lệ phí,… và đặc biệt không thể
không kể tới vấn đề đăng ký mẫu dấu.
Vậy, thủ tục
đăng ký mẫu dấu được pháp luật quy định như thế nào?
Trong...
|
Doanh nghiệp bắt buộc kê khai thông tin số điện thoại và email khi đăng ký doanh nghiệp
04:30 | 23/11/2023
Ngày 16/11/2023, Phòng
DKKD – Sở KHĐT TP. Hà Nội ban hành thông báo số 898/TB-ĐKKD về việc kê khai
thông tin địa chỉ email khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
|
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
09:58 | 06/11/2023
Khi phát hiện ra thông tin
trên GCN đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục
như thế nào để đính chính thông tin?
|
Mới nhất: Doanh nghiệp chậm kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
05:31 | 27/10/2023
Việc chậm nộp thuế ở các
công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp
luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
|
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
05:12 | 04/10/2023
Câu hỏi: Tôi hiện đang là
thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên. Vậy chồng tôi có
được là thành viên của Hội đồng thành viên công ty tôi hay không?
|
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
|
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin
thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
|
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày
18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký kinh doanh đã được...
|
|
Tìm kiếm
Thống kê truy cập
|
Đang online : 299
Đã truy cập : 3,619,784
|
|