Xác định cha me con khi cha mẹ có hôn nhân hợp pháp
(Số lần đọc 40)
Điều 88 Luật HNGD 2014 quy định “1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.” Đây được coi là nguyên tắc suy đoán pháp lý trong việc xác định con chung vợ chồng. Và theo quy định này thì sẽ xảy ra những trường hợp được xác định là con chung của vợ chồng heo nguyên tắc pháp lý như sau:
Trường hợp 1 Con do người vợ thụ thai và sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. Đây là trường hợp đương nhiên phù hợp với những quy định của pháp luật và thực tế đời sống. Trường hợp 2 Con do người vợ sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận. Khi đứa trẻ được sinh ra vì người mẹ không đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp do đó đứa trẻ là con ngoài giá thú. Nhưng khi cha mẹ kết hôn thì đứa trẻ sẽ trở thành con chung vợ chồng nhưng không mang tính đương nhiên như trường hợp 1 mà phải được cha mẹ thừa nhận. Được cha mẹ thừa nhận có nghĩa là được sự thừa nhận của cả cha lẫn mẹ, dựa trên sự thừa nhận này có thể xảy ra các trường hợp sau: * Người mẹ làm giấy khai sinh cho con sau đó mới đăng ký hôn nhân. Sau đó người mẹ kết hôn với người trước đây đã từng chung sống dẫn tới có thai sinh con và cả hai đều thừa nhận đứa trẻ là con chung với chồng thì chỉ cần sự thừa nhận đứa con của người chồng là đủ. * Người mẹ đăng ký kết hôn rồi mới đi làm giấy đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp này cũng chỉ cần sự thừa nhận của người chồng đối với đứa con là đủ vì người mẹ trực tiếp sinh ra và nuôi dưỡng đứa trẻ thì quan hệ mẹ con này đã được xác định bằng giấy chứng sinh của cơ sở y tế. * Đứa trẻ sinh ra nhưng lại được người cha nuôi dưỡng sau đó người mẹ quay về và họ đăng ký kết hôn với nhau, nếu đứa trẻ chưa đăng ký khai sinh và người mẹ cũng không xuất trình được giấy chứng sinh thì người mẹ và người cha cùng phải thừa nhận đứa con là con chung vợ chồng. Như vậy trong trường hợp này pháp luật trước đây và hiện nay đều không quy định những điều kiện để ghi nhận tư cách cha mẹ con hay nói các khác là chỉ dựa trên sự tự nguyện của cha mẹ. Có nghĩa là tồn tại trường hợp không có mối liên hệ về mặt huyết thông thực sự thì mối liên hệ giữa các chủ thể với tư cách là cha mẹ con vẫn được pháp luật ghi nhận. Và pháp luật cũng chưa dự liệu trường hợp nếụ người con trong tình huống này đã thành niên hoặc chưa thành niên nhưng ở một độ tuổi nhất định thì có quyền đồng ý hay không đồng ý trong việc thừa nhận quan hệ cha mẹ con hay không. Nếu không đồng ý thì sự thừa nhận của cha mẹ có đương nhiên được chấp nhận hay không? Hoặc nếu người con đó đã chết thì có được thừa nhận là con ching không Trường hợp 3 Con do người vợ thụ thai trước ngày đăng ký kết hôn và sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy với bất kỳ đứa trẻ nào được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân đều đương nhiên được coi là con chung vợ chồng. Đây là quy định rất hợp lý và phù hợp với sự thay đổi trong xã hội hiện nay khi rất nhiều cặp vợ chồng có thai trước hôn nhân. Trường hợp 4 Con do người vợ thụ thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm dứt trong thời hạn 300 ngày. Việc quy định cụ thể về thời gian tối đa này không phải là vấn đề mới của Luật HNGĐ 2014 vì thời hạn này đã từng được quy định tại Nghị định 70/2001/NĐ-CP. Đây cũng là khoảng thời gian phù hợp cả về mặt khoa học và phong tục tập quán hay quan niệm truyền thống của người Việt cũng như 1 số quốc gia khác Nhưng có một số điểm hạn chế theo quy định của điều luật trong những trường hợp đặc biệt. Pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ quy định khoảng thời gian mang thai tối đa mà không đề cập đến khoảng thời gian mang thai tối thiều. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết một số trường hợp như người vợ hoặc người chồng bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết trở về. Trường hợp 5 Con do người vợ thụ thai trước ngày đăng ký kết hôn và sinh sau khi hôn nhân chấm dứt trong một thời hạn nhất định. “Có thai trong thời kì hôn nhân” có thể hiều là kết hôn rồi mang thai hoặc có thai trước kết hôn và mang thai trong suốt thời kì hôn nhân đó.
Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn tốt nhất về các lĩnh vực như: + Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…; + Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền. + Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài. Xin vui lòng liên hệ: 097 693 3335 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách. Trân trọng! *M.Ng*
Mời bạn đánh giá bài viết này!
|
Đặt câu hỏi
|
Báo giá vụ việc
|
Đặt lịch hẹn
|
Giấy phép thiết lập mạng xã hội
10:46 | 14/04/2022
Giấy phép mạng xã hội (Social network) hay còn gọi là Giấy phép thiết lập mạng xã hội là văn bản pháp lý do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, tổ chức sở hữu trang mạng xã hội để trang mạng xã hội hoạt động một cách hợp pháp.
|
Hướng dẫn về miễn, giảm thuế TNDN, cho DN khó khăn do Covid
04:29 | 11/11/2021
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19.
|
Thay đổi thông tin cổ đông do cổ đông sáng lập không góp đủ vốn trong vòng 90 ngày
06:31 | 17/09/2021
|
Quy trình, thủ tục họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2020
06:22 | 11/08/2021
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết.
Các q uyết định về vấn đề của công ty đều thông qua họp đại hội đồng cổ đông. Vậy q uy trình, thủ tục họp đại hội đồng cổ đông như thế nào? Hãy cùng Luật Hilap tìm...
|
Quản lý thực phẩm chức năng sản xuất trong nước- quy định và thực tiễn
03:15 | 09/08/2021
|
Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
01:24 | 31/07/2021
Căn
cứ Chương V Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì quy định rõ đối tượng, điều kiện hỗ
trợ; mức hỗ trợ và phương thức chi trả; hồ sơ đề nghị; trình tự, thủ tục thực
hiện.
|
Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
01:26 | 31/07/2021
Căn
cứ Chương VI Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì quy định rõ đối tượng, điều kiện hỗ
trợ; mức hỗ trợ và phương thức chi trả; hồ sơ đề nghị; trình tự, thủ tục thực hiện.
|
Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
01:29 | 31/07/2021
Căn
cứ Chương VII Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì quy định rõ đối tượng, điều kiện hỗ
trợ; mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ.
|
Những điều cần biết về Nghị quyết 68/2021/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
04:00 | 02/08/2021
Từ năm 2020 đến nay khi đại dịch COVID-19 bắt đầu xuất hiện ở nước ta đã
và đang tác động tiêu cực, ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất, kinh doanh và
đời sống nhân dân. Đặc biệt là lượng lớn người lao động phải đối mặt với việc mất
việc làm và người sử dụng lao động cũng phải đối mặc việc...
|
Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg
01:22 | 31/07/2021
Căn
cứ Chương IV Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì quy định rõ đối tượng, điều kiện hỗ
trợ; mức hỗ trợ và phương thức chi trả; hồ sơ đề nghị; trình tự, thủ tục thực
hiện.
|
|
Tìm kiếm
Tin nhiều người đọc

Thống kê truy cập
|
Đang online : 183
Đã truy cập : 1,705,710
|
|