Việc
xác định Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo lãnh thổ và quyền lựa chọn
Tòa án của đương sự có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động tố tụng dân sự,
nó là tiền đề để tiến hành các hoạt động tiếp theo. Vì vậy, pháp luật cần có những
quy định rõ ràng, phù hợp hơn nữa, khắc phục những hạn chế để đảm bảo điều kiện
tốt nhất cho Tòa án giải quyết chính xác vụ việc dân sự cũng như bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự.
1. 1.Quyền
đối với các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động
Quyền lựa chọn toàn án của
đượng sự đối với các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động được quy định tại khoản 1
Điều 36 BLTTDS quy định như sau:
“Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải
quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc,
trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động
của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở
hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm
việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc,
có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại,
trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên
quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với
người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình
cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng
lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có
trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải
quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp
đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong
các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động
sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có
một trong các bất động sản giải quyết”.
Tuy
nhiên, khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự, thì ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 33 và Điều 34 của
BLTTDS về thẩm quyền của các cấp Tòa án, cần xem xét các trường hợp được đề cập
trong Nghị quyết sô 03/2012/NQ-HĐTP đó là:
- Đối với
trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự phải có điều kiện, thì Tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu khi điều kiện
đó xảy ra.
- Đối với
trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự không cần bất cứ điều kiện nào, thì Tòa án chấp nhận yêu cầu đó.
Những quy định trên đã thể hiện sự
linh hoạt, mềm dẻo của pháp luật trong việc đương sự có quyền lựa chọn tòa án
giải quyết tranh chấp dân sự, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đương sự khi
tham gia tố tụng.
2. 2.Đối với các yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình
Tùy theo những căn cứ khác nhau mà
pháp luật có quy định cụ thể tại khoản 2
Điều 36 về người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án để giải quyết các yêu cầu về
dân sự, hôn nhân và gia đình như sau:
- Đối
với các yêu cầu về dân sự, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết thuộc một
trong các trường hợp: Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lí tài sản của
người đó; Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích; Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên
bố một người là đã chết; Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; Yêu cầu
xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi
hành án theo quy định của pháp luật về luật thi hành án dân sự.
- Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của BLTTDS thì người yêu cầu có thể
yêu cầu Tòa án nơi một trong các bên đăng kí kết hôn trái pháp luật giải quyết.
- Đối với yêu cầu hạn chế quyền cha, mẹ đối
với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi li hôn thì người yêu cầu
có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
Sở dĩ, pháp luật có những quy định
trên là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự thực hiện quyền tố tụng của họ
đồng thời đảm bảo cho Tòa án trong việc giải quyết nhanh chóng, chính xác vụ việc,
thuận lợi cho cơ quan thi hành án trong việc thi hành án sau này.
Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn tốt nhất về các lĩnh vực như:
+ Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
+ Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
+ Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 097 693 3335 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
Trân trọng
(K.Linh)
HƯỚNG DẪN THANH LÝ TÀI SẢN KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
09:08 | 30/07/2025
Khi
tiến hành giải thể, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thanh lý tài sản. Đây là
bước quan trọng nhằm xác định và xử lý toàn bộ giá trị tài sản còn lại, đảm bảo
việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản đúng quy định. Theo
Luật Doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp luật...
|
Người đứng tên hộ có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi công ty vi phạm pháp luật không?
09:00 | 29/07/2025
Trong những năm gần đây, tình trạng
cá nhân “đứng tên hộ” trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp ngày càng phổ biến tại
Việt Nam. Đây là hiện tượng một người đứng tên trên giấy phép kinh doanh, góp vốn,
thậm chí đảm nhận vị trí giám đốc, người đại diện theo pháp luật… nhưng thực tế
lại không sở hữu...
|
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025
03:17 | 25/07/2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), trong đó có quy định
mới về những khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày
1/10/2025. Để giúp các doanh nghiệp tránh gặp phải những sai sót trong quá
trình tính thuế, bài...
|
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025 ra sao?
04:56 | 23/07/2025
Quy định mới về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
|
Cổ đông công ty cổ phần có được rút vốn không?
10:37 | 18/07/2025
Căn
cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 76/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2025), chúng tôi xin cung cấp
thông tin pháp lý cụ thể như sau:
|
Từ 1/7/2025 các doanh nghiệp phải bắt buộc tiến hành định danh tổ chức để có thể truy cập thuế điện tử?
10:18 | 18/07/2025
Khoản
4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“ Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia,
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ
quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.”
|
Thay đổi cổ đông của công ty cổ phần cần những thủ tục gì?
10:21 | 17/07/2025
Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện
tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng
vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển
nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ...
|
Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
03:30 | 16/07/2025
Theo quy định hiện hành ( Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 ), thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở
lên không được tự ý rút vốn đã góp , trừ các trường hợp cụ thể sau:
|
Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải đăng ký lại con dấu do sáp nhập địa giới hành chính
03:18 | 16/07/2025
Từ ngày 01/7/2025, nhiều
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo luật chuyên ngành sẽ
phải tiến hành đăng ký lại con dấu. Lý do xuất phát từ việc sáp nhập địa giới
hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Vậy đối tượng nào phải...
|
Doanh nghiệp có được tự do mua bán? Cập nhật quy định mới nhất từ 01/7/2025
02:54 | 16/07/2025
Không ít người cho rằng mọi
doanh nghiệp đều có thể được mua bán như một tài sản thông thường. Tuy nhiên,
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện
hành , không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép bán toàn bộ
công ty của mình. Chỉ doanh nghiệp tư
nhân mới có quyền bán toàn bộ...
|