Theo Khoản 1 Điều 73, BLLĐ 2012 đã định nghĩa: “Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể”.
Những điều kiện để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực pháp luật.
Bộ luật lao động 2012 không có quy định về vấn đề những điều kiện để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, nhưng lại có điều luật quy định về thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Cụ thể:
“Điều 78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật.
2. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.”.
Dựa vào những quy định về thỏa ước lao động tập thể vô hiệu ta có thể rút ra những điều kiện để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
- Thứ nhất:Nguyên tắc kí kết: bình đẳng, tự nguyện, công khai .
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động nên đương nhiên việc kí kết thỏa ước phải trên cơ sở của sự tự nguyện. Sự tự nguyện ở đây được biểu hiện ở việc các bên hoàn toàn có ý thức tự giác, tự nguyện trong việc kí kết thỏa ước, có quyền quyết định kí hay không kí thỏa thuận. Nếu tập thể lao động thấy cần phải kí kết thỏa ước lao động tập thể để ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động, người sử dụng lao động cũng thấy cần phải kí thỏa ước để người lao động có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ được giao thì hai bên sẽ gặp gỡ thương lượng để kí kết thỏa ước. Pháp luật không thừa nhận những thỏa ước lao động tập thể được kí kết do sự ép buộc cuả một bên hay chủ thể thứ ba.
Ngoài ra, việc kí kết thỏa ước còn phải đảm bảo yếu tố công khai. Sự công khai này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người lao động vì những cam kết trong thỏa ước liên quan đến trực tiếp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của họ.
-Thứ hai:Nội dung của thỏa ước phải phù hợp với quy định pháp luật lao động và có lợi hơn với người lao động.
Bên cạnh việc tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai, khi kí kết thỏa ước các bên còn phải tuân thủ yêu cầu nội dung của thỏa ước phải phù hợp với pháp luật lao động. Bởi vì nếu những thỏa thuận trong thỏa ước với pháp luật lao động (theo hướng bất lợi cho người lao động) thì thỏa ước đó sẽ bị coi là vô hiệu, nghĩa là không được thấp hơn những quy định tối thiểu, không được cao hơn những quy định tối đa trong hành lang pháp lý của pháp luật lao động. Hơn nữa, trên thực tế, người lao động luôn viện dẫn những quy định của pháp luật để đòi hỏi người sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi cho mình nên nếu những thỏa thuận trong thỏa ước trái với pháp luật lao động, tranh chấp lao động sẽ thường xuyên phát sinh. Do đó, nội dung thỏa ước phải phù hợp với quy định pháp luật lao động và theo hướng có lợi cho người lao động là một trong những điều kiện để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.

-Thứ ba:Chủ thể tham gia thương lượng và kí kết thỏa ước phải đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Trong toàn bộ quá trình kí kết thỏa ước lao động tập thể, giai đoạn thương lượng thỏa ước là giai đoạn quan trọng. Những thỏa thuận, cam kết trong thỏa ước có phù hợp với thực tế hay không, có lợi cho người lao động hay không hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn này nên do đó không phải ai, chủ thể nào cũng được quyền tham gia vào quá trình thương lượng thỏa ước lao động tập thể. Theo pháp luật lao động hiện hành, việc tham gia thương lượng thỏa ước lao động tập thể chỉ thuộc quyền của một số chủ thể, quy định tại điều 69 BLLĐ 2012.
Còn với việc kí kết thỏa ước lao động tập thể là thủ tục cuối cùng, nó mang ý nghĩa là sự cam kết về những nội dung mà của thỏa ước mà các bên thỏa thuận. Khi chủ thể tham gia kí kết không đúng thẩm quyền pháp luật thì thỏa ước lao động sẽ vô hiệu. Đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở và đại diện người sử dụng lao động là những người có thẩm quyền kí kết thỏa ước lao động tập thể.
-Thứ tư: Việc thương lượng và kí kết thỏa ước lao động tập thê phải theo đúng trình tự, thủ tục.
Trình tự thương lượng và kí kết thỏa ước lao động tập thể là các bước luật định mà các bên phải tuân thủ để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực. BLLĐ 2012 đã có những quy định về trình tự, thủ tục thương lượng và kí kết thỏa ước lao động tập thể. Điều 71, BLLĐ quy định vềQuy trình thương lượng tập thể. Quy định về trình tự, thủ tục kí kết thỏa ước lao động tập thể được ghi nhận ở 2 điều luật là: Điều 83 quy định về Ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp và Điều 87 quy định vềKý kết thoả ước lao động tập thể ngành.
-Thứ năm: Hình thức của thỏa ước lao động tập thể phải là văn bản.
Đây là điều kiện để thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực. Yêu cầu cơ bản nhất là thỏa ước lao động tập thể phải là văn bản. Để việc kí kết thỏa ước được diễn ra thì hình thức của thỏa ước chắc chắn phải là văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể là cơ sở pháp lý quan trọng để xem xét giải quyết tranh chấp lao động tập thể, một khi có tranh chấp lao động tập thể xảy ra. Khi thỏa ước lao động tập thể nếu được ký kết đúng theo quy định của pháp luật sẽ góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, tăng cường kỷ luật trong doanh nghiệp thì sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng lao động với người lao động, phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của hai bên.
Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn tốt nhất về các lĩnh vực như:
+ Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
+ Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
+ Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 097 693 3335 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
Trân trọng!
*M.Ng*
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
|
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin
thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
|
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày
18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký kinh doanh đã được...
|
Thủ tục đăng ký giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần
11:40 | 31/08/2023
Vốn
điều lệ trong CTCP là gì? Khi nào thực hiện thay đổi vốn điều lệ? Thủ tục cần
có khi thực hiện việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong CTCP? Chi tiết nội
dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Quy định mới nhất về tên của chi nhánh doanh nghiệp
11:18 | 30/08/2023
Câu hỏi: Tôi đang muốn mở thêm chi
nhánh cho công ty. Cho tôi hỏi trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, tên của
chi nhánh cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
|
Chi nhánh doanh nghiệp có thể đăng ký ít ngành nghề hơn so với doanh nghiệp không?
09:30 | 30/08/2023
Chi nhánh có bắt buộc phải đăng ký
tất cả các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
|
Hướng dẫn đóng dấu treo, dấu giáp lai mới nhất
09:47 | 19/08/2023
Hiện nay, để tránh trường
hợp các văn bản pháp lý bị sao chép hoặc chỉnh sửa trái với quy định của pháp
luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan, pháp luật nước
ta đã ban hành các quy định về con dấu, cụ thể là cách đóng dấu để hạn chế các
trường hợp trên.
|
Trường hợp nào công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ?
05:22 | 17/08/2023
Công ty cổ phần được giảm
vốn điều lệ trong trường hợp nào, điều kiện ra sao. Mời bạn đọc cùng Luật Hồng
Thái tìm hiểu.
|
Những lưu ý trong việc đặt tên viết tắt của doanh nghiệp
03:08 | 14/08/2023
Khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp, có bắt buộc phải đăng ký tên viết tắt hay không, có những lưu ý
gì trong việc đặt tên viết tắt? Mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|
Có được làm thành viên hội đồng quản trị của hai công ty cổ phần không?
03:23 | 05/08/2023
Câu hỏi: Thành viên Hội đồng
quản trị công ty có được đồng thời là thành viên của Hội đồng quản trị công ty
khác không? Mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|