Vấn đề người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự là vấn đề không mới, tuy nhiên rất nhiều bạn đọc đã gửi mail đến Luật Hồng Thái để xin tư vấn, đưa ra câu hỏi về vấn đề này.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có một thắc mắc muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi:
Hiện nay tòa án tuyên bố vợ tôi là người mất năng lực hành vi dân sự, theo tôi biết thì khi vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ đương nhiên. Tuy nhiên em gái của vợ tôi lại đưa ra một văn bản đã công chứng về việc tại thời điểm vợ tôi chưa bị mất năng lực hành vi dân sự thì vợ tôi lựa chọn em gái là người giám hộ của mình.
Tôi muốn hỏi trong trường hợp của tôi, em gái vợ tôi có được coi là người giám hộ hợp pháp của vợ tôi không hay tôi mới là người giám hộ cho vợ mình ?
Tôi chân thành cảm ơn
Trả lời: Trước hết Luật Hồng Thái xin được cảm ơn bạn vì đã tin tưởng gửi thắc mắc đến chúng tôi. Với trường hợp của bạn, chúng tôi đưa ra tư vấn như sau:

Nguồn ảnh: internet
I/ Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
II/ Nội dung
- Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật dân sự 2015 (gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ).
Trong đó, khoản 2 Điều 48 có nêu: Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Pháp luật dân sự đã có quy định cụ thể về vấn đề giám hộ. Đối với cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự họ sẽ được người khác đứng ra giám hộ cho mình. Người này sẽ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người mất năng lực hành vi dân sự.
Đối với trường hợp của bạn, vợ bạn trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự đã đưa ra lựa chọn em gái của cô ấy làm người giám hộ cho mình. Bên cạnh đó, việc chọn người giám hộ của vợ bạn đã được lập thành văn bản và được chứng thực, vậy nên em vợ bạn sẽ là người giám hộ của vợ bạn.
Hơn nữa, Điều 53 Bộ luật dân sự quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự có nêu:
"Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ."
Tức sẽ xét về việc có người giám hộ theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật dân sự không, nếu không có người giám hộ theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật dân sự thì mới xét tiếp đến việc người đó đã có vợ chồng thì người giám hộ đương nhiên của vợ mất năng lực hành vi dân sự là chồng và ngược lại.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, vợ bạn khi chưa mất năng lực hành vi dân sự đã cử em gái là người giám hộ và lập thành văn bản có công chứng văn bản (thuộc khoản 2 Điều 48 Bộ luật dân sự 2015) thì hiện nay khi vợ bạn mất năng lực hành vi dân sự, em gái vợ bạn sẽ là người giám hộ cho vợ bạn.

Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn cụ thể và chính xác hơn, quý khách vui lòng liên hệ với các luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc email: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ: LK 9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Có thể bạn quan tâm:
HƯỚNG DẪN THANH LÝ TÀI SẢN KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
09:08 | 30/07/2025
Khi
tiến hành giải thể, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thanh lý tài sản. Đây là
bước quan trọng nhằm xác định và xử lý toàn bộ giá trị tài sản còn lại, đảm bảo
việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản đúng quy định. Theo
Luật Doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp luật...
|
Người đứng tên hộ có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi công ty vi phạm pháp luật không?
09:00 | 29/07/2025
Trong những năm gần đây, tình trạng
cá nhân “đứng tên hộ” trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp ngày càng phổ biến tại
Việt Nam. Đây là hiện tượng một người đứng tên trên giấy phép kinh doanh, góp vốn,
thậm chí đảm nhận vị trí giám đốc, người đại diện theo pháp luật… nhưng thực tế
lại không sở hữu...
|
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025
03:17 | 25/07/2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), trong đó có quy định
mới về những khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày
1/10/2025. Để giúp các doanh nghiệp tránh gặp phải những sai sót trong quá
trình tính thuế, bài...
|
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025 ra sao?
04:56 | 23/07/2025
Quy định mới về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
|
Cổ đông công ty cổ phần có được rút vốn không?
10:37 | 18/07/2025
Căn
cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 76/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2025), chúng tôi xin cung cấp
thông tin pháp lý cụ thể như sau:
|
Từ 1/7/2025 các doanh nghiệp phải bắt buộc tiến hành định danh tổ chức để có thể truy cập thuế điện tử?
10:18 | 18/07/2025
Khoản
4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“ Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia,
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ
quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.”
|
Thay đổi cổ đông của công ty cổ phần cần những thủ tục gì?
10:21 | 17/07/2025
Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện
tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng
vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển
nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ...
|
Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
03:30 | 16/07/2025
Theo quy định hiện hành ( Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 ), thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở
lên không được tự ý rút vốn đã góp , trừ các trường hợp cụ thể sau:
|
Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải đăng ký lại con dấu do sáp nhập địa giới hành chính
03:18 | 16/07/2025
Từ ngày 01/7/2025, nhiều
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo luật chuyên ngành sẽ
phải tiến hành đăng ký lại con dấu. Lý do xuất phát từ việc sáp nhập địa giới
hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Vậy đối tượng nào phải...
|
Doanh nghiệp có được tự do mua bán? Cập nhật quy định mới nhất từ 01/7/2025
02:54 | 16/07/2025
Không ít người cho rằng mọi
doanh nghiệp đều có thể được mua bán như một tài sản thông thường. Tuy nhiên,
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện
hành , không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép bán toàn bộ
công ty của mình. Chỉ doanh nghiệp tư
nhân mới có quyền bán toàn bộ...
|