Hotline: 0962.893.900
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP (HILAP LAWFIRM)
DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP – TẬN TÂM * CHUYÊN NGHIỆP * UY TÍN
HOTLINE: 0962.893.900 - 0912.762.891

Đình chỉ thi hành án dân sự

(Số lần đọc 208)
        Chúng ta biết rằng trong tranh chấp dân sự (bao gồm các vụ án kinh tế, hôn nhân gia đình, ...), sau khi có phán quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án (hoặc Trọng tài thương mại), thì các bên liên quan có nghĩa vụ thi hành/thực hiện bản án ấy. Quá trình này gọi là "thi hành án". Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, việc thi hành án có thể được hoãn, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. vấn đề này được quy định tại Luật thi hành án dân sự

    Hình ảnh có liên quan

 1.     Khái niệm đình chỉ thi hành án dân sự

Đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định ngừng hẳn việc thi hành án dân sự khi có căn cứ do pháp luật quy định. Việc đình chỉ thi hành án được thực hiện theo quy định điều 50 Luật thi hành án Dân sư năm 2008 ( LTHADS)” . Như vậy, khi cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án thì hoạt động thi hành án cũng đương nhiên chấm dứt, bản án, quyết định sẽ không được đưa ra thi hành nữa, các bên đương sự cũng chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của họ đã tuyên trong bản án, quyết định kể cả nghĩa vụ với Nhà nước

2.     Căn cứ đình chỉ thi hành án dân sự

Thứ nhất, Người phải thi hành án chết không để  lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định  không được chuyển giao cho người thừa kế.

Thứ hai, Người phải thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án: Pháp luật đã có quy định quyền và lợi ích của người được thi hành án theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người khác.

Thứ ba, Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi  hành bản án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Thứ tư, Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ

Thứ năm, Người phải thi hành án là một tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác

Thứ sáu,Có quyết định được miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án

Thứ bảy,Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án

Thứ tám,Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên

3.                Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thi hành án.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thi hành án. Khi có căn cứ đình chỉ thi hành án dân sự, chấp hành viên đề nghị thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án.

4.    Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án.

Theo quy định tại Điều 50  Luật Thi hành án dân sự thì việc ra quyết định đình chỉ thi hành án khi có một trong các căn cứ đã được quy định là trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, tuy nhiên có những vụ việc do Chấp hành viên khác tổ chức thi hành thì vấn đề đặt ra là Chấp hành viên đó phải có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng để ban hành quyết định đình chỉ thi hành án đúng với thời hạn đã được quy định là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ. Tuy nhiên, để việc tham mưu được hiệu quả và đúng quy định, đòi hỏi Chấp hành viên phải nắm chắc các quy định của pháp luật liên quan để làm tốt các công đoạn xử lý thông tin thu thập được, trước khi đề xuất đình chỉ thi hành án.

5. Hậu quả của đình chỉ thi hành án dân sự.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ khi đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Việc cơ quan thi hành án yêu cầu đương sự phải có cam kết từ bỏ quyền và lợi ích họ được hưởng theo quyết định trước khi ra quyết định đình chỉ để quyết định việc thu phí thi hành án quy định tại điểm d khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án là cần thiết, vì: “Nếu người được thi hành án có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án thì thực hiện như sau:

- Nếu người được thi hành án có văn bản từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự hoặc có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí không thu phí thi hành án;

- Nếu người được thi hành án không từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì người được thi hành án phải nộp 1/3 (một phần ba) số phí thi hành án phải nộp như của trường hợp không rút đơn;

- Nếu người được thi hành án không từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi cơ quan thi hành án đã thực hiện xong việc cưỡng chế, đã thu được tiền, tài sản để chi trả hoặc giao trả cho người được thi hành án, thì cơ quan thu phí vẫn thu phí thi hành án theo quy định tại Thông tư này”. Nội dung này được sửa đổi tương tự cho phù hợp với Điều 50 Luật Thi hành án dân sự tại Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010, có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2010, thay thế Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP nêu trên.

Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất về các lĩnh vực như:

+ Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự;
+Tư vấn đầu tư, khắc dấu, cấp giấy phép kinh doanh, tư vấn sở hữu trí tuệ, in hóa đơn;
 
+   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
 
+   Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
 
+   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
 
+   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
 
+   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
 
+   Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
 
+   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 097 693 3335 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.

Trân trọng!



Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn
Có thể bạn quan tâm?
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
09:46 | 23/08/2024
Doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng và muốn phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng, cách nhanh nhất là quảng cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo thực phẩm chức năng cần phải được cấp Giấy phép quảng cáo. Hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Xin mời các bạn tìm...
Những trường hợp chuyển đổi phần vốn góp trong Cty TNHH
10:04 | 07/08/2024
Chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có những trường hợp nào? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp
11:04 | 06/08/2024
Sau khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu có trách nhiệm cần phải tiếp tục thực hiện các thủ tục pháp lí như khai thuế, lệ phí,… và đặc biệt không thể không kể tới vấn đề đăng ký mẫu dấu. Vậy, thủ tục đăng ký mẫu dấu được pháp luật quy định như thế nào? Trong...
Doanh nghiệp bắt buộc kê khai thông tin số điện thoại và email khi đăng ký doanh nghiệp
04:30 | 23/11/2023
Ngày 16/11/2023, Phòng DKKD – Sở KHĐT TP. Hà Nội ban hành thông báo số 898/TB-ĐKKD về việc kê khai thông tin địa chỉ email khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
09:58 | 06/11/2023
Khi phát hiện ra thông tin trên GCN đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục như thế nào để đính chính thông tin?
Mới nhất: Doanh nghiệp chậm kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
05:31 | 27/10/2023
Việc chậm nộp thuế ở các công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
05:12 | 04/10/2023
Câu hỏi: Tôi hiện đang là thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên. Vậy chồng tôi có được là thành viên của Hội đồng thành viên công ty tôi hay không?
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày 18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký kinh doanh đã được...
Tìm kiếm
VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Trụ sở chính: 38-LK9, Tổng Cục 5, Tân Triều, Hà Nội (Cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: Số 26 Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
PNV – Địa chỉ: VP6 Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Email: luathongthai38@gmail.com/phongdoanhnghiep.hilap@gmail.com
Hotline: 0962.893.900 / 0912.762.891
Đơn vị liên kết:
- Viện Kinh tế Công nghệ Việt nam
- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Xuất Nhập khẩu HILAP
Tin nhiều người đọc
ThS. LS Nguyễn Thị Hồng Liên - Nữ luật sư tài ba, nhiệt huyết
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định hiện hành
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định pháp luật hiện hành
Chuyển nhượng cổ phần lỗ có phải nộp thuế TNCN hay không?
NGHỊ ĐỊNH 70/2023/NĐ-CP THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Kinh doanh quán nhậu có phải đăng ký kinh doanh hay không?
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?

Thống kê truy cập
Đang online : 265   Đã truy cập : 3,619,784
Điều kiện sử dụng thông tin | Bảo mật khách hàng
Copyright © HONG THAI INTERNATIONAL LAWFIRM AND PARTNERS 2014 - 2016. All rights reserved
Design and support by THANHNAM SOFTWARE