Chúng ta biết rằng trong tranh chấp dân sự (bao gồm các vụ án kinh tế, hôn nhân gia đình, ...), sau khi có phán
quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án (hoặc
Trọng tài thương mại), thì các bên liên quan có nghĩa vụ thi hành/thực hiện
bản án ấy. Quá trình này gọi là "thi
hành án". Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, việc thi hành án có thể
được hoãn, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. vấn đề này được quy định tại Luật thi
hành án dân sự
1. Khái niệm đình chỉ thi hành án dân sự
“Đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định
ngừng hẳn việc thi hành án dân sự khi có căn cứ do pháp luật quy định. Việc
đình chỉ thi hành án được thực hiện theo quy định điều 50 Luật thi hành án Dân
sư năm 2008 ( LTHADS)”
Căn cứ đình chỉ thi hành án dân sự
Thứ nhất, Người phải thi hành án chết không để
lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản
án, quyết định không được chuyển giao
cho người thừa kế.
Thứ
hai, Người phải thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi
ích của người đó theo bản án: Pháp luật đã có quy định quyền và lợi ích của người
được thi hành án theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người khác.
Thứ ba, Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành bản án có văn bản yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự không tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi
hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Thứ
tư, Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ
Thứ
năm, Người phải thi hành án là một tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản
mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức
khác
Thứ
sáu,Có quyết định được miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án
Thứ
bảy,Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án
Thứ
tám,Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã
thành niên
3. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ
thi hành án. Khi có căn cứ đình chỉ thi hành án dân sự, chấp hành viên đề nghị
thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định. Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự bằng văn bản trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án.
4. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi
hành án.
Theo quy định tại Điều
50 Luật Thi hành án dân sự thì việc ra
quyết định đình chỉ thi hành án khi có một trong các căn cứ đã được quy định là
trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, tuy nhiên có những vụ việc
do Chấp hành viên khác tổ chức thi hành thì vấn đề đặt ra là Chấp hành viên đó
phải có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng để ban hành quyết định
đình chỉ thi hành án đúng với thời hạn đã được quy định là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có căn cứ đình chỉ. Tuy nhiên, để việc tham mưu được hiệu quả và đúng
quy định, đòi hỏi Chấp hành viên phải nắm chắc các quy định của pháp luật liên
quan để làm tốt các công đoạn xử lý thông tin thu thập được, trước khi đề xuất
đình chỉ thi hành án.
5. Hậu quả của đình chỉ thi hành án dân
sự.
Theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 58 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì thủ trưởng cơ quan thi hành án
ra quyết định đình chỉ khi đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được
thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc
thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người thứ ba.
Việc cơ quan thi hành án
yêu cầu đương sự phải có cam kết từ bỏ quyền và lợi ích họ được hưởng theo quyết
định trước khi ra quyết định đình chỉ để quyết định việc thu phí thi hành án
quy định tại điểm d khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP
ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí thi hành án là cần thiết, vì: “Nếu người được thi hành án có đơn
rút đơn yêu cầu thi hành án thì thực hiện như sau:
- Nếu người được thi hành
án có văn bản từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3
Điều 28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự hoặc có đơn rút đơn yêu cầu thi hành
án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí không thu
phí thi hành án;
- Nếu người được thi hành
án không từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều
28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi có quyết
định cưỡng chế thi hành án, thì người được thi hành án phải nộp 1/3 (một phần
ba) số phí thi hành án phải nộp như của trường hợp không rút đơn;
- Nếu người được thi hành
án không từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều
28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi cơ quan
thi hành án đã thực hiện xong việc cưỡng chế, đã thu được tiền, tài sản để chi
trả hoặc giao trả cho người được thi hành án, thì cơ quan thu phí vẫn thu phí
thi hành án theo quy định tại Thông tư này”. Nội dung này được sửa đổi tương tự
cho phù hợp với Điều 50 Luật Thi hành án dân sự tại Thông tư liên tịch số
144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010, có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2010, thay
thế Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP nêu trên.
Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất về các lĩnh vực như:
+ Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự;
+Tư vấn đầu tư, khắc dấu, cấp giấy phép kinh doanh, tư vấn sở hữu trí tuệ, in hóa đơn;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
+ Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
+ Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 097 693 3335 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
Trân trọng!
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
09:46 | 23/08/2024
Doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng và muốn phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng, cách nhanh nhất là quảng
cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo thực phẩm chức năng cần phải được cấp Giấy phép
quảng cáo. Hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Xin mời các bạn
tìm...
|
Những trường hợp chuyển đổi phần vốn góp trong Cty TNHH
10:04 | 07/08/2024
Chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có những trường hợp nào? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.
|
Hướng dẫn thủ tục đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp
11:04 | 06/08/2024
Sau khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu có trách nhiệm cần phải tiếp tục
thực hiện các thủ tục pháp lí như khai thuế, lệ phí,… và đặc biệt không thể
không kể tới vấn đề đăng ký mẫu dấu.
Vậy, thủ tục
đăng ký mẫu dấu được pháp luật quy định như thế nào?
Trong...
|
Doanh nghiệp bắt buộc kê khai thông tin số điện thoại và email khi đăng ký doanh nghiệp
04:30 | 23/11/2023
Ngày 16/11/2023, Phòng
DKKD – Sở KHĐT TP. Hà Nội ban hành thông báo số 898/TB-ĐKKD về việc kê khai
thông tin địa chỉ email khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
|
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
09:58 | 06/11/2023
Khi phát hiện ra thông tin
trên GCN đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục
như thế nào để đính chính thông tin?
|
Mới nhất: Doanh nghiệp chậm kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
05:31 | 27/10/2023
Việc chậm nộp thuế ở các
công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp
luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
|
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
05:12 | 04/10/2023
Câu hỏi: Tôi hiện đang là
thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên. Vậy chồng tôi có
được là thành viên của Hội đồng thành viên công ty tôi hay không?
|
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
|
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin
thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
|
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày
18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký kinh doanh đã được...
|