Tình huống: Anh A là chủ nợ của 1 công ty TNHH một thành viên, mà công ty này đang thực hiện thủ tục phá sản. Anh A có cho công ty này vay một khoản là 1,5 tỷ có đảm bảo bằng một mảnh đất 100m2 được định giá lúc vay là 3 tỷ và một khoản vay bằng tiền mặt trị giá 1 tỷ. Có hợp đồng vay mà hai bên kí kết, chưa tới thời hạn thanh toán. Hỏi thứ tự xử lý nợ của một công ty phá sản, khoản vay của anh A có được trả hết không?
Trả lời:
Như vậy,
trong tình huống trên, khi công ty này đang thực hiện thủ tục phá sản sẽ có khả
năng phải thực hiện việc phục hồi kinh doanh do đó, tại Điều 53, Luật phá sản
có quy đinh:
“1. Sau
khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo
quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể
như sau:
a)
Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh
doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ;
b)
Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm
không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo
thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối
với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo
đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá
trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán
cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a)
Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
b)
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn
lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Nếu mảnh đất là tài sản bảo đảm được
dùng để thực hiện việc phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản đảm
bảo theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Còn nếu mảnh đất không dùng để thực
hiện phục hồi kinh doanh thì hợp đồng có bảo đảm của bạn chưa đén hạn nên trước
khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp
đồng và xử lý các khoản nợ có đảm bảo này, bạn sẽ nhận được 1,5 tỷ đồng. Với
tài sản không có tài sản đảm bảo thì sẽ chưa được giải quyết trong thời gian
thực hiện việc phục hồi kinh doanh.
Khi thực hiện phục hồi kinh doanh đối
với công ty đó thành công thì các khoản vậy với bạn sẽ thực hiện theo hợp đồng
mà hai bên đã kí kết. Nếu không phục hồi thành công sau đó công ty bị tuyên bố
phá sản hoặc chưa thực hiện phục hồi mà bị phá sản thì giải quyết tài sản của
chủ nợ được thực hiện như sau:
Thứ nhất, với khoản nợ có đảm bảo sẽ
được ưu tiên thanh lý trước bằng tài sản bảo đảm có trong hợp đồng vay.
Thứ hai, khoản nợ không có đảm bảo thì
khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì sẽ phải thực hiện phân chia
tài sản theo thứ tự quy định tại Điều 54, Luật phá sản 2014 như sau:
“Điều 54.
Thứ tự phân chia tài sản
1.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a)
Chi phí phá sản;
b)
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người
lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã
ký kết;
c)
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d)
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ
nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị
tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán
đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này
thuộc về:
a)
Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b)
Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c)
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d)
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của
công ty cổ phần;
đ)
Thành viên của Công ty hợp danh.
3.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm
tương ứng với số nợ.”
Nếu đã thành toán xong các khoản về chi
phí phá sản; khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao
động tập thể đã ký kết; khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục
đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước mà vẫn còn tài sản để chia thì sẽ tiếp tục trả cho các
khoản nợ còn lại cho tới hết nhưng số tiền còn lại mà không đủ để trả lại hết các
khoản nợ thì phải chia đều cho các khoản nợ còn lại theo tỷ lệ của khoản nợ.
Còn nếu thanh toán xong các khoản trên mà không còn tài sản để thanh toán nợ
không đảm bảo hoặc nợ có đảm bảo chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo
đảm không đủ thanh toán nợ thì sẽ không được thanh toán nữa.
*M.Ng*
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
09:46 | 23/08/2024
Doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng và muốn phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng, cách nhanh nhất là quảng
cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo thực phẩm chức năng cần phải được cấp Giấy phép
quảng cáo. Hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Xin mời các bạn
tìm...
|
Những trường hợp chuyển đổi phần vốn góp trong Cty TNHH
10:04 | 07/08/2024
Chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có những trường hợp nào? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.
|
Hướng dẫn thủ tục đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp
11:04 | 06/08/2024
Sau khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu có trách nhiệm cần phải tiếp tục
thực hiện các thủ tục pháp lí như khai thuế, lệ phí,… và đặc biệt không thể
không kể tới vấn đề đăng ký mẫu dấu.
Vậy, thủ tục
đăng ký mẫu dấu được pháp luật quy định như thế nào?
Trong...
|
Doanh nghiệp bắt buộc kê khai thông tin số điện thoại và email khi đăng ký doanh nghiệp
04:30 | 23/11/2023
Ngày 16/11/2023, Phòng
DKKD – Sở KHĐT TP. Hà Nội ban hành thông báo số 898/TB-ĐKKD về việc kê khai
thông tin địa chỉ email khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
|
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
09:58 | 06/11/2023
Khi phát hiện ra thông tin
trên GCN đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục
như thế nào để đính chính thông tin?
|
Mới nhất: Doanh nghiệp chậm kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
05:31 | 27/10/2023
Việc chậm nộp thuế ở các
công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp
luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
|
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
05:12 | 04/10/2023
Câu hỏi: Tôi hiện đang là
thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên. Vậy chồng tôi có
được là thành viên của Hội đồng thành viên công ty tôi hay không?
|
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
|
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin
thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
|
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày
18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký kinh doanh đã được...
|