Việc chậm nộp thuế ở các
công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp
luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
Câu
hỏi: Cho em hỏi công ty em chậm nộp tờ khai thuế thì có bị phạt không và mức phạt
hiện hành cụ thể là bao nhiêu?
I. Căn cứ pháp lý.
- Luật Quản lý thuế 2019
- Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
- Thông tư
130/2016/TT-BTC
II. Nội dung
1. Thời hạn nộp tờ
khai thuế GTGT
Căn cứ theo quy định tại
Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế, thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định
như sau:
- Chậm nhất là ngày thứ
20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và
nộp theo tháng;
- Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường
hợp khai và nộp theo quý.
Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối
với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của
năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15
tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Như vậy, thời gian nộp tờ
khai thuế được quy định cụ thể theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Doanh nghiệp chậm
kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
Theo Điều 13 Nghị định
125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế có nội dung như sau:
“Điều
13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1- 5 ngày và
có tình tiết giảm nhẹ.
2.
Phạt tiền từ 2- 5 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ
1- 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Phạt tiền từ 5- 8 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn
quy định từ 31- 60 ngày.
4.
Phạt tiền từ 8- 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b)
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát
sinh số thuế phải nộp;
c)
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d)
Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5.
Phạt tiền từ 15- 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn
trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải
nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà
nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường
hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên
hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế
phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của
khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người
nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b)
Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy
định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.”
Lưu ý: Mức phạt tiền quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định
này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là
hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
Như vậy, nếu công ty bạn
chậm nộp tờ kê khai thuế trong vòng từ 1 đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì
công ty bạn chỉ bị phạt cảnh cáo. Nhưng nếu công ty bạn chậm nộp tờ kê khai thuế
từ 01 ngày trở lên và không có tình tiết giảm nhẹ, thì có thể bị phạt tiền từ
2.000.000 đồng đế 25.000.000 đồng.
Mức tiền phạt cụ thể đối
với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được
quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể
giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá
mức tối đa của khung tiền phạt. – Theo Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính
3.1.
Tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 9 Luật Xử lý vi
phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020), những tình tiết sau đây được xem là tình
tiết giảm nhẹ:
- Người vi phạm hành
chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện
khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm hành
chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức
năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính
trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người
khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết;
- Vi phạm hành chính do bị
ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
- Người vi phạm hành
chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn
chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm hành chính vì
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
- Vi phạm hành chính do
trình độ lạc hậu;
- Những tình tiết giảm nhẹ
khác do Chính phủ quy định.
3.2.
Tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 10 Luật Xử lý
vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020), những tình tiết sau đây được xem là
tình tiết tăng nặng:
- Vi phạm hành chính có tổ
chức;
- Vi phạm hành chính nhiều
lần; tái phạm;
- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng
người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất,
tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
- Sử dụng người biết rõ
là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi để vi phạm hành chính;
- Lăng mạ, phỉ báng người
đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
- Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để vi phạm hành chính;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã
hội để vi phạm hành chính;
- Vi phạm trong thời gian
đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
- Tiếp tục thực hiện hành
vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi
đó;
- Sau khi vi phạm đã có
hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính có
quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
- Vi phạm hành chính đối
với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Lưu ý: Tình tiết tăng nặng
nêu trên nếu đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi
là tình tiết tăng nặng.
Hy vọng rằng qua
bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được
những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để
cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc
mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc
Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh:
VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!