Hội đồng quản trị (HĐQT)
là cơ quan quản lý công ty cổ phần, do Đại hội đồng bầu ra. Các quyền và nghĩa
vụ của HĐQT theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Vậy thành
viên HĐQT có nhất thiết phải là cổ đông của công ty không?

I. Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020
II. Nội dung
Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của
công ty cổ phần là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
Quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng quản trị được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 tại khoản 2 Điều 153 cụ
thể như sau:
- Quyền quyết định chiến
lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định bán cổ phần
mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy
động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá bán cổ
phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ
phần của công ty theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
- Quyết định phương án đầu
tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng mua,
bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc
thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt
hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác
do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng
thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và
quyền lợi khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội
dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết
toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được
trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức
lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty.
Số lượng thành viên
và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
Tại khoản 1 Điều 154 Luật
Doanh nghiệp 2020 quy định Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ
công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có
không ít hơn 3 thành viên, không quá 11 thành viên, nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải thường trú
ở Việt Nam, tuy nhiên, để việc quản lý công ty có hiệu quả, Điều lệ công ty thường
quy định một tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị là 05 năm, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm, có
nghĩa là Điều lệ công ty có thể quy định thành viên Hội đồng quản trị có thể được
bầu với nhiệm kỳ ít hơn năm năm, chẳng hạn ba năm nhưng tối đa là năm năm.
Thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
Thành viên Hội đồng
quản trị có nhất thiết phải là cổ đông của công ty không?
Theo quy định tại Điều
155 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên
Hội đồng quản trị của công ty bao gồm:
- Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
- Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh
doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
- Thành viên Hội đồng quản
trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;
- Đối với doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành
viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng
giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Như vậy, theo quy định của
Luật doanh nghiệp, thành viên của Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ
đông của công ty, nhưng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh như quản trị nhân lực, quản trị chất
lượng, quản trị doanh nghiệp… hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty ví dụ như quản trị kinh doanh bất động sản, quản trị kinh doanh du lịch
và khách sạn, quản trị kinh doanh nông nghiệp… và không thuộc đối tượng bị cấm
quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, cũng theo quy
định trên, khi Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu
chuẩn và điều kiện trong quy định của Luật Doanh nghiệp thì áp dụng tiêu chuẩn
và điều kiện do Điều lệ công ty quy định.
HV
Hy vọng rằng qua bài
viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những
vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng
hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì
liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty
Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc
Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh:
VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể
tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn
nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý
lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư
lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
HƯỚNG DẪN THANH LÝ TÀI SẢN KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
09:08 | 30/07/2025
Khi
tiến hành giải thể, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thanh lý tài sản. Đây là
bước quan trọng nhằm xác định và xử lý toàn bộ giá trị tài sản còn lại, đảm bảo
việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản đúng quy định. Theo
Luật Doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp luật...
|
Người đứng tên hộ có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi công ty vi phạm pháp luật không?
09:00 | 29/07/2025
Trong những năm gần đây, tình trạng
cá nhân “đứng tên hộ” trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp ngày càng phổ biến tại
Việt Nam. Đây là hiện tượng một người đứng tên trên giấy phép kinh doanh, góp vốn,
thậm chí đảm nhận vị trí giám đốc, người đại diện theo pháp luật… nhưng thực tế
lại không sở hữu...
|
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025
03:17 | 25/07/2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), trong đó có quy định
mới về những khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày
1/10/2025. Để giúp các doanh nghiệp tránh gặp phải những sai sót trong quá
trình tính thuế, bài...
|
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025 ra sao?
04:56 | 23/07/2025
Quy định mới về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
|
Cổ đông công ty cổ phần có được rút vốn không?
10:37 | 18/07/2025
Căn
cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 76/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2025), chúng tôi xin cung cấp
thông tin pháp lý cụ thể như sau:
|
Từ 1/7/2025 các doanh nghiệp phải bắt buộc tiến hành định danh tổ chức để có thể truy cập thuế điện tử?
10:18 | 18/07/2025
Khoản
4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“ Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia,
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ
quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.”
|
Thay đổi cổ đông của công ty cổ phần cần những thủ tục gì?
10:21 | 17/07/2025
Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện
tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng
vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển
nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ...
|
Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
03:30 | 16/07/2025
Theo quy định hiện hành ( Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 ), thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở
lên không được tự ý rút vốn đã góp , trừ các trường hợp cụ thể sau:
|
Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải đăng ký lại con dấu do sáp nhập địa giới hành chính
03:18 | 16/07/2025
Từ ngày 01/7/2025, nhiều
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo luật chuyên ngành sẽ
phải tiến hành đăng ký lại con dấu. Lý do xuất phát từ việc sáp nhập địa giới
hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Vậy đối tượng nào phải...
|
Doanh nghiệp có được tự do mua bán? Cập nhật quy định mới nhất từ 01/7/2025
02:54 | 16/07/2025
Không ít người cho rằng mọi
doanh nghiệp đều có thể được mua bán như một tài sản thông thường. Tuy nhiên,
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện
hành , không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép bán toàn bộ
công ty của mình. Chỉ doanh nghiệp tư
nhân mới có quyền bán toàn bộ...
|