Câu hỏi:
Tôi là người
đại diện một công ty cổ phần mới thành lập do 4 cổ đông sáng lập. Tuy nhiên sau
100 ngày kể từ khi nhận được giấy cấp Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà 1 cổ
đông chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Tôi muốn thay đổi cổ đông
sáng lập đó có được hay không và tôi có cần phải thông báo lại cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh không? Nếu cần thông báo, tôi phải chuẩn bị các giấy tờ gì?
Căn cứ:
-
Luật Doanh nghiệp 2020
-
Nghị định 01/2021/NĐ – CP

Trước hết
để trả lời câu hỏi của bạn chúng ta cùng tìm hiểu công ty cổ phần, cổ đông sáng
lập là gì?
Căn cứ theo
Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127
của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần,
trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”
Tại Khoản 4
Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần
phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.”
Hiểu đơn
giản, cổ đông sáng lập chính là những người góp vốn để hình thành nên công ty
cổ phần. Và cổ đông sáng lập đăng ký hoặc cam kết mua một số lượng cổ phần nhất
định theo khả năng của mình trong thời gian theo quy định của pháp luật.
Công ty thay đổi thông tin cổ đông sáng
lập trong trường hợp nào?
Tại Điều
113 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định:
“ 1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần
quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản
thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển
quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ
phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của
các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số
cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký
mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng
quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã
đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với
số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa
thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần
chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định
tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá
số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã
được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán
đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá
cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát
sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người
đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát
sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm
d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc
mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ
khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.”
Có thể thấy
Luật Doanh nghiệp 2020 tạo điều kiện cho các bên có thời gian huy động tiền,
tài sản để góp vốn sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty. Các cổ đông sáng
lập có tối đa 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
để thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Tuy nhiên, nếu quá thời hạn nêu
trên mà cổ đông sáng lập không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán như đã cam
kết (chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần), hội đồng quản trị có
quyền bán số cổ phần này. Như vậy, trong trường hợp của bạn, cổ đông sáng lập
đã quá thời hạn thanh toán nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì
công ty có quyền bán số cổ phần đó và thay đổi cổ đông sáng lập khác.
Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập của
công ty cổ phần có cần làm thủ tục thông báo hay không?
Tại Khoản 1
Điều 31 Luật Doanh Nghiệp 2020 đã có quy định về các trường hợp phải thông báo
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong đó có trường hợp cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần.
“Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
[...] b) Cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ
trường hợp đối với công ty niêm yết;[...]”
Đồng thời tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ – CP quy định trường hợp công ty cổ
phần cần thông báo thay đổi cổ đông sáng lập như sau:
“ Việc
thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh
chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh
toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều
113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay
đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.”
Như vậy,
trong trường hợp của bạn, bạn cần phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin
cổ đông sáng lập với Phòng kinh doanh trong thời gian theo quy định. Đồng thời
sau đó bạn cũng cần phải thực hiện sửa đổi Điều lệ công ty (theo quy định Điều
24 Luật Doanh nghiệp 2020) và cập nhật thông tin thành viên cổ đông trong sổ
đăng ký cổ đông.
Hồ sơ thay đổi thông tin cổ đông sáng lập công ty
cổ phần ?
Đối với thủ
tục này, công ty cổ phần cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo hướng dẫn của Điều 57
Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với thông tin cổ đông sáng lập
- Danh sách thông tin của cổ đông sáng lập khi đã thay đổi (không bao gồm thông tin của cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua);
- Nếu người nộp hồ sơ là do doanh nghiệp ủy quyền, cần nộp kèm: Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục và một trong các loại Giấy tờ chứng thực cá nhân của người nộp (Thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn hiệu lực).
Hy vọng
rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để
giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự
việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc
tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở
chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Địa chỉ
PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội.
Bạn cũng
có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân
trọng cảm ơn!
HƯỚNG DẪN THANH LÝ TÀI SẢN KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
09:08 | 30/07/2025
Khi
tiến hành giải thể, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thanh lý tài sản. Đây là
bước quan trọng nhằm xác định và xử lý toàn bộ giá trị tài sản còn lại, đảm bảo
việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản đúng quy định. Theo
Luật Doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp luật...
|
Người đứng tên hộ có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi công ty vi phạm pháp luật không?
09:00 | 29/07/2025
Trong những năm gần đây, tình trạng
cá nhân “đứng tên hộ” trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp ngày càng phổ biến tại
Việt Nam. Đây là hiện tượng một người đứng tên trên giấy phép kinh doanh, góp vốn,
thậm chí đảm nhận vị trí giám đốc, người đại diện theo pháp luật… nhưng thực tế
lại không sở hữu...
|
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025
03:17 | 25/07/2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), trong đó có quy định
mới về những khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày
1/10/2025. Để giúp các doanh nghiệp tránh gặp phải những sai sót trong quá
trình tính thuế, bài...
|
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025 ra sao?
04:56 | 23/07/2025
Quy định mới về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
|
Cổ đông công ty cổ phần có được rút vốn không?
10:37 | 18/07/2025
Căn
cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 76/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2025), chúng tôi xin cung cấp
thông tin pháp lý cụ thể như sau:
|
Từ 1/7/2025 các doanh nghiệp phải bắt buộc tiến hành định danh tổ chức để có thể truy cập thuế điện tử?
10:18 | 18/07/2025
Khoản
4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“ Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia,
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ
quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.”
|
Thay đổi cổ đông của công ty cổ phần cần những thủ tục gì?
10:21 | 17/07/2025
Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện
tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng
vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển
nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ...
|
Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
03:30 | 16/07/2025
Theo quy định hiện hành ( Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 ), thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở
lên không được tự ý rút vốn đã góp , trừ các trường hợp cụ thể sau:
|
Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải đăng ký lại con dấu do sáp nhập địa giới hành chính
03:18 | 16/07/2025
Từ ngày 01/7/2025, nhiều
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo luật chuyên ngành sẽ
phải tiến hành đăng ký lại con dấu. Lý do xuất phát từ việc sáp nhập địa giới
hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Vậy đối tượng nào phải...
|
Doanh nghiệp có được tự do mua bán? Cập nhật quy định mới nhất từ 01/7/2025
02:54 | 16/07/2025
Không ít người cho rằng mọi
doanh nghiệp đều có thể được mua bán như một tài sản thông thường. Tuy nhiên,
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện
hành , không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép bán toàn bộ
công ty của mình. Chỉ doanh nghiệp tư
nhân mới có quyền bán toàn bộ...
|