Phát hành thẻ là nghiệp vụ của các ngân hàng
thương mại và các tổ chức khác đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Nghiệp
vụ này được thực hiện nhằm góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Hiện các ngân hàng thương mại đang tiến hành thu phí giao dịch qua ATM theo thông tư 35/2012 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (ATM).
- Về cơ sở pháp lý và thực tiễn thì việc thu phí ATM là cần thiết và đã được quy định theo lộ trình cụ thể, có sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Việc triển khai thu phí tiến hành trên các cơ sở pháp lý như:
Thứ nhất, theo Quy định về quyền của bên cung ứng dịch vụ theo Bộ luật Dân sự: Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Thứ hai, theo quy định về hình thức, nguyên tắc trả lương tại Bộ Luật Lao động (Điều 94, 96), lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản; Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Thứ ba, dựa trên nguyên tắc chung tại Luật phí và lệ phí thì mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn phải đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian hợp lý.
Thứ tư, dựa trên Quy định về quyền của tổ chức tín dụng trong việc ấn định và niêm yết công khai mức phí cung ứng dịch vụ thanh toán tại Luật Các tổ chức tín dụng (Điều 91).
Thứ năm, theo Quy chế chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, chủ thẻ phải trả phí cho việc sử dụng dịch vụ thẻ (Điều 6).
- Về nguyên tắc thu phí dịch vụ thẻ được quy định tại Điều 4 Thông tư 35/2012 đó là:
Tổ chức phát hành thẻ được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ theo loại phí, mức phí do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ quy định tại biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình nhưng phải bảo đảm nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí nêu tại Biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (Phụ lục) ban hành kèm theo Thông tư 35/2012/TT-NHNN.
Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm phí ngoài biểu phí dịch vụ thẻ đã ban hành. Tổ chức phát hành thẻ không được thu phí từ chủ thẻ đối với những giao dịch thẻ không thành công hoặc giao dịch thẻ bị sai sót không phải do lỗi của chủ thẻ.
- Về mức phí dịch vụ thẻ
Mức phí dịch vụ thẻ được quy định tại Biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (Phụ lục) ban hành kèm theo Thông tư 35/2012/TT-NHNN, trong đó các mức phí (chưa bao gồm thuế VAT):
Phí phát hành thẻ: Từ 0 đồng đến 100.000 đồng/thẻ;
Phí sử dụng dịch vụ thẻ:
+ Phí thường niên: Từ 0 đồng đến 60.000 đồng/thẻ/năm;
+ Phí giao dịch ATM:
· Vấn tin tài khoản (không in chứng từ):
Nội mạng (0 đồng/ giao dịch),
Ngoại mạng (Từ 0 đồng đến 500 đồng/giao dịch)
· In sao kê tài khoản hoặc in chứng từ vấn tin tài khoản:
Nội mạng (Từ 100 đồng đến 500 đồng/giao dịch),
Ngoại mạng (Từ 300 đồng đến 800 đồng/giao dịch)
· Rút tiền mặt:
Nội mạng:
Từ 01/03/2013 đến 31/12/2013: Từ 0 đồng đến 1.000 đồng/giao dịch
Từ 01/01/2014 đến 31/12/2014: Từ 0 đồng đến 2.000 đồng/giao dịch
Từ 01/01/2015 trở đi: Từ 0 đồng đến 3.000 đồng/giao dịch;
Ngoại mạng: Từ 0 đồng đến 3.000 đồng/giao dịch
· Chuyển khoản: Từ 0 đồng đến 15.000 đồng/giao dịch
· Giao dịch khác tại ATM: Theo biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ;
+ Phí dịch vụ thẻ khác: Theo biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ.
Theo quy định của pháp luật, đối với việc phát hành thẻ, khách hàng sẽ phải trả từ 0 đến 100 nghìn đồng/ thẻ tùy từng loại thẻ khác nhau. Và việc quy định cụ thể mức phí sẽ do các tổ chức phát hành thẻ quyết định.
Đối với việc sử dụng thẻ, các mức phí được quy định khung cho từng loại phí: như phí thường niên, phí vấn tin tài khoản, phí in sao kê tài khoản hoặc in chứng từ vấn tin tài khoản, phí rút tiền mặt, chuyển khoản.
Tuy nhiên, thông tư lại cho phép các tổ chức phát hành thẻ được quyền ra quy định các phí dịch vụ thẻ khác trong biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ. Điều này là một quy định mở cho các ngân hàng thương mại trong việc quy định các khoản phí khác nảy sinh trong quá trình sử dụng thẻ của khách hàng, tuy nhiên nó cũng làm e ngại cho chủ sử dụng thẻ ATM khi mà thẻ của mình phải gánh chịu quá nhiều các loại phí khác nhau.
Thông thường khách hàng phải đóng các loại phí như phí phát hành thẻ lần đầu, phí thường niên, phí SMS banking, Internet banking, phí rút tiền, phí chuyển khoản, phí truy vấn số dư, in hóa đơn, phí tra soát, hủy, điều chỉnh, yêu cầu hoàn trả lệnh chuyển tiền, phí dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản, phí dịch vụ nhắn tin chủ động (không giới hạn số lượng tin nhắn thông báo biến động số dư tài khoản trong tháng); phí bảo hành, sửa chữa thiết bị (thẻ EMV-OTP đầu đọc thẻ EMV-OTP, thiết bị eToken); phí đầu đọc thẻ EMV-OTP; sử dụng thiết bị định danh eToken...
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn cụ thể và chính xác hơn, quý khách vui
lòng liên hệ với các luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái
và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248
Có thể bạn quan tâm:
Một người có thể làm giám đốc nhiều công ty không?
10:29 | 29/06/2022
Hiện nay, số lượng
doanh nghiệp mới thành lập ngày càng nhiều. Trong một doanh nghiệp luôn phải có
giám đốc là người quản lý chung hoạt động chung.
|
Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
03:42 | 28/06/2022
Khi chủ sở hữu, tổ chức góp vốn
vào doanh nghiệp thì cần có người đại diện theo ủy quyền là cá nhân để thay mặt
chủ sở hữu, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên theo quy định
của luật doanh nghiệp
|
Thủ tục giải thể doanh nghiệp/công ty
11:33 | 28/06/2022
Sau khi thành lập và hoạt động
doanh nghiệp không kinh doanh hiệu quả, hoặc không tìm được hướng phát triển
như đã đề ra, nhiều doanh nghiệp không còn khả năng tiếp tục kinh doanh hoặc
không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh bên cạnh lựa chọn giải pháp thủ tục tạm ngừng
kinh doanh có thời hạn...
|
Thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử
10:15 | 23/06/2022
Với nhu cầu ngày càng phát
triển của Công nghệ thông tin cũng như việc áp dụng đơn giản hóa thủ tục hành
chính. Sở kế hoạch đầu tư đã áp dụng việc đăng ký thành lập, thay đổi thông tin
doanh nghiệp trên hệ thống online của sở tại địa chỉ: dangkykinhdoanh.gov.vn
|
Doanh nghiệp cần làm gì sau khi thành lập?
10:50 | 28/05/2022
Sau khi thành lập công ty hoặc nhận giấy phép kinh doanh, có khá nhiều việc buộc phải làm mà hầu hết các doanh nghiệp mới đều thiết sót, dẫn đến xử phạt không nên có. Vì vậy doanh nghiệp sau khi đăng kí kinh doanh cần:
|
Điều kiện thanh toán và xử lí cổ phần mua lại
05:07 | 21/06/2022
Mua lại cổ phần theo yêu cầu
cổ đông và theo quyết định của công ty là hình thức giảm vốn điều lệ của công
ty cổ phần. Do vậy, để có thể thanh toán các cổ phần được mua lại, công ty cần
đáp ứng điều kiện mà pháp luật đã quy định cụ thể.
|
Cách đặt tên doanh nghiệp cho đúng và phù hợp
12:43 | 15/06/2022
Tên doanh nghiệp là một trong những thành phần bắt
buộc phải có trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đặt
tên công ty hiện nay là bước mất khá nhiều công sức trong các bước thành lập
doanh nghiệp.
|
Thủ tục tăng giảm vốn điều lệ của công ty
11:25 | 17/06/2022
Tăng và giảm vốn điều lệ của công ty có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì và xây dựng công ty. Ngoài ra, khi tăng hoặc giảm vốn
điều lệ còn ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh và đầu tư trong tương lai.
|
Khi muốn thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị những gì ?
12:29 | 14/06/2022
Sau khi có
những tính toán, chuẩn bị kĩ lưỡng trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, vốn,
trụ sở… thì việc thành lập doanh nghiệp chính là quyết định cuối cùng của người
kinh doanh. Tuy nhiên trước khi thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị những gì
thì rất nhiều chủ đầu tư, người kinh...
|
Giấy phép thiết lập mạng xã hội
10:46 | 14/04/2022
Giấy phép mạng xã hội (Social network) hay còn gọi là Giấy phép thiết lập mạng xã hội là văn bản pháp lý do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, tổ chức sở hữu trang mạng xã hội để trang mạng xã hội hoạt động một cách hợp pháp.
|