Cở sở pháp lý:
- Luật doanh nghiệp 2014
- Nghị định 108/2018/NĐ – CP
- Nghị định 78/2015/NĐ – CP
Nội dung
Dưới đây là một số thủ tục của Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp về trình tự, thủ tục
chuyển nhượng cổ phần của cổ đông theo quy định mới nhất năm 2020. Công ty cổ
phần hiện nay đang chiếm một số lượng lớn ở Việt Nam, trên phương diện pháp luật
công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và
tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu. Trong mô hình này, vốn góp của
công ty cổ phần được chia thành từng phần bằng nhau và gọi chung là cổ phần. Có
nhiều lí do dẫn đến việc các cổ đông muốn chuyển nhượng lại cổ phần của mình
cho người khác, tuy nhiên việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông cần phải thực
hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định và đi kèm với điều kiện cụ thể. Để
tìm hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, Công ty
luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp xin đưa ra những thông tin cụ thể như
sau:

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông
Chuyển nhượng cổ phần là
việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần trong công ty
quy định tại Khoảng 1, 2 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 nhưng không làm thay đổi
cấu trúc vốn điều lệ.
Theo đó cổ đông trong
công ty cổ phần được chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp sau:
Theo quy định Khoản 3 Điều
119 luật Doanh nghiệp 2014
Trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông
dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng
các cổ phần đó.
Lưu ý: Các hạn chế đối với
cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ
ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hạn chế
này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người
khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Cho nên trong 03 năm kể từ
ngày được cấp giấy phép kinh doanh, cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập công ty thì phải được sự đồng
ý của các cổ đông sáng lập còn lại. Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý
việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có
quyền yêu cẩu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển
nhượng đó.
Theo Khoản 2 Điều 51 Nghị
định 108/2018/NĐ – CP
Việc thông báo thay đổi
thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong
trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ
phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014. Cổ
đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không
còn là cổ đông công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh
nghiệp 2014 và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.
Như vậy, qui định này đã
có phần thay thế cho Khoản 3 Điều 51 của Nghị định 78/2015/NĐ – CP khi đã giới
hạn lại việc đăng kí thay đổi thông tin cổ đông tại Phòng đăng kí kinh doanh.
Trong trường hợp các cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhau thì không
phải thông báo với Sở kế hoạch đầu tư mà chỉ cần thực hiện chuyển nhượng nội bộ
lưu lại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông. Mục
đích của nhà làm luật đặt ra quy định mới này nhằm giảm bớt các thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp trong quá trinh hoạt động kinh doanh; giúp công ty tiết
kiệm thời gian, công sức và tạo điều kiện để hoàn thành nhanh chóng các hoạt động
nội bộ.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc E-mail: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: 134 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.
Xuân Kết
Sau khi thành lập công ty cần làm những gì?
11:01 | 20/07/2024
Sau
khi thành lập, doanh nghiệp đã chính thức có tư cách pháp lý, được nhân danh
chính mình để giao kết hợp đồng và thực hiện những hoạt động sản xuất - kinh
doanh khác. Tuy nhiên, để việc vận hành thuận lợi và tránh việc bị phạt, công
ty cần thực hiện ngay những công việc dưới đây.
...
|
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1TV
10:11 | 15/07/2024
Công ty TNHH 1 TV của bạn đang muốn thay đổi người đại diện
theo pháp luật, bạn băn khoăn không biết thủ tục thay đổi người đại diện sẽ như
thế nào? Luật Hồng thái sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn qua bài viết!
|
Quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp: Từ pháp luật đến thực tiễn vụ việc Công ty T bị phạt 245 triệu đồng.
06:07 | 05/07/2024
Theo pháp luật hiện hành kinh
doanh đa cấp là gì? Khi nào được xem là kinh doanh đa cấp bất chính? Chế tài xử
phạt cho hành vi kinh doanh đa cấp được quy định như thế nào? Thực tiễn vụ việc
Công ty T
bị phạt về hành vi kinh doanh đa cấp.
|
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành
04:20 | 16/03/2024
Tạm ngưng kinh doanh là gì? Thủ tục tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn của công ty
TNHH hai thành viên trở lên theo pháp luật hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời bạn
đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định pháp luật hiện hành
11:04 | 12/03/2024
Công ty TNHH 2 thành viên được
hiểu như thế nào? Hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên cần giấy tờ
gì? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập sàn thương mại điện tử
05:14 | 29/01/2024
Sàn thương mại điện tử được hiểu như thế nào trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay? Trình tự, thủ tục lập sàn thương mại điện tử gồm giấy tờ như thế nào? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc
cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành
04:25 | 20/12/2023
Vốn
điều lệ được hiểu như thế nào? Khi nào công ty thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ?
Thủ tục tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần được quy định như thế nào? Chi
tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ theo quy định của pháp luật hiện hành
02:53 | 09/12/2023
Điều
kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ theo quy định của pháp luật hiện hành? Thủ tục
thành lập gồm các giấy tờ như thế nào? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng
Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Tổng hợp các quy định mới nhất về thủ tục thành lập CTCP
09:32 | 06/12/2023
Công
ty cổ phần (CTCP) được hiểu như thế nào? Quy định của pháp luật về người đại diện
theo pháp luật của CTCP? Thủ tục thành lập công ty cổ phần theo quy định luật
hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Doanh nghiệp có thể hoạt động trở lại trước khi hết thời hạn đăng ký tạm ngừng không?
09:28 | 30/11/2023
Doanh
nghiệp đăng ký tạm ngừng khi nào? Thủ tục đăng ký tạm ngừng đối với doanh nghiệp
sẽ tiến hành ra sao? Doanh nghiệp có thể hoạt động trở lại trước khi hết thời hạn
tạm ngừng không? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|