Doanh nghiệp mới thành lập thường đối mặt với vô vàn thách thức, trong đó quản lý thuế là một trong những vấn đề quan trọng nhưng dễ bị bỏ qua. Làm thế nào để tuân thủ đúng quy định pháp luật, tối ưu hóa chi phí và tránh những rủi ro không đáng có? Bài viết này sẽ hướng bạn tới từng bước quản lý thuế hiệu quả, giúp doanh nghiệp khởi đầu vững chắc và phát triển bền vững
1. Các chính sách thuế dành cho doanh nghiệp mới thành lập
1.1. Lệ phí môn bài
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP), doanh nghiệp mới thành lập được hưởng nhiều chính sách miễn lệ phí môn bài – một trong những hỗ trợ đáng kể giúp giảm gánh nặng tài chính ban đầu.
Cụ thể:
-Doanh nghiệp được thành lập mới, bao gồm cả trường hợp được cấp mã số thuế mới hoặc mã số doanh nghiệp mới, được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên kể từ ngày thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (tính từ ngày 01/01 đến 31/12).
-Hộ kinh doanh, cá nhân hoặc nhóm cá nhân lần đầu tiên bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên hoạt động.
-Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, theo Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, được miễn lệ phí môn bài trong thời gian 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
-Các cơ sở giáo dục phổ thông và mầm non công lập được miễn lệ phí môn bài theo quy định hiện hành.
Ngoài ra, trong thời gian được miễn lệ phí môn bài, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh, thì các đơn vị phụ thuộc này cũng được hưởng miễn lệ phí tương ứng cho đến khi kết thúc thời gian miễn của đơn vị mẹ.
Sau khi hết thời gian miễn lệ phí, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài hằng năm theo mức được quy định tại Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
-3.000.000 đồng/năm: áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng.
-2.000.000 đồng/năm: áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống.
-1.000.000 đồng/năm: áp dụng đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc doanh nghiệp, không phụ thuộc vào mức vốn của đơn vị chủ quản.
1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Không giống lệ phí môn bài – vốn được miễn trong năm đầu hoạt động – thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) chỉ được ưu đãi trong một số trường hợp cụ thể, không áp dụng đại trà cho mọi doanh nghiệp mới thành lập.
Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013 và 2014), các chính sách ưu đãi về miễn, giảm thuế hoặc ưu đãi thuế suất không căn cứ vào thời điểm thành lập doanh nghiệp, mà phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề hoặc địa bàn đầu tư.
Căn cứ tại Điều 13 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hợp nhất số 14/VBHN-VPQH, doanh nghiệp mới có thể được áp dụng thuế suất ưu đãi từ 10% đến 17% trong tối đa 10 năm, nếu thuộc vào các nhóm đối tượng sau:
-Doanh nghiệp đầu tư vào khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế hoặc khu công nghệ cao.
-Doanh nghiệp thành lập mới để triển khai dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ví dụ: sản xuất phần mềm, vật liệu mới (như vật liệu composit, vật liệu xây dựng tiên tiến), năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng từ chất thải, hoặc phát triển công nghệ sinh học.
-Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, như xử lý nước thải, rác thải rắn, khí thải hoặc áp dụng công nghệ sản xuất xanh.
-Doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực công – nông nghiệp thiết yếu, như sản xuất thép xây dựng, sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thiết bị phục vụ nông nghiệp, thiết bị chế biến – nuôi trồng thủy sản, hoặc phát triển ngành nghề nông thôn.
-Mức thuế suất ưu đãi và thời hạn áp dụng sẽ thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể và được hướng dẫn chi tiết trong các văn bản dưới luật. Sau khi hết thời hạn ưu đãi, doanh nghiệp phải nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông là 20% theo quy định hiện hành.
1.3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Doanh nghiệp mới thành lập không được miễn thuế GTGT và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế ngay từ thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp tính thuế GTGT như sau:
-Phương pháp khấu trừ: Áp dụng với doanh nghiệp có hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ, sử dụng hóa đơn GTGT. Thuế suất thông thường là 10%, ngoài ra còn có các mức 0% và 5% tùy loại hàng hóa, dịch vụ.
-Phương pháp trực tiếp: Áp dụng với doanh nghiệp siêu nhỏ, chưa đủ điều kiện kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp. Thuế GTGT được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Ngay từ khi đăng ký thuế ban đầu, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phù hợp để đảm bảo đúng quy định và tối ưu chi phí vận hành.
1.4. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Với doanh nghiệp mới thành lập, thuế TNCN phát sinh chủ yếu từ hai nhóm đối tượng: chủ đầu tư, cổ đông và người lao động.
Chủ đầu tư có thể được hưởng mức thuế suất TNCN cố định là 5% trên phần lợi nhuận được chia nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Cổ đông góp vốn khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN bình thường, tùy thuộc vào thu nhập phát sinh và tỷ lệ vốn góp.
Người lao động trong doanh nghiệp sẽ bị khấu trừ thuế TNCN hằng tháng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Doanh nghiệp là đơn vị chi trả có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho người lao động.
1.5. Chính sách gia hạn thời gian nộp thuế
Bên cạnh các ưu đãi miễn, giảm thuế, doanh nghiệp mới còn có thể được gia hạn thời gian nộp thuế – một biện pháp hỗ trợ quan trọng giúp giảm bớt áp lực tài chính ban đầu.
Một số chính sách gia hạn nổi bật:
-Tiền thuê đất: Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp có thể được gia hạn thêm 5 tháng trong thời gian nộp tiền thuê đất.
-Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất, chăn nuôi được gia hạn nộp thuế đến hết năm 2025.
-Các loại thuế khác: Tùy vào ngành nghề, quy mô và chính sách hỗ trợ cụ thể, doanh nghiệp mới thành lập có thể được xem xét gia hạn các loại thuế khác như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế kiểm tra… theo quy định tại các nghị định liên quan.
2. Thủ tục khai thuế ban đầu
Mở tài khoản ngân hàng: Doanh nghiệp cần mở tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch nộp thuế điện tử. Cơ quan thuế hiện nay không thu tiền mặt trực tiếp từ doanh nghiệp.
Mua chữ ký số (Token): Chữ ký số là bắt buộc để kê khai và nộp thuế điện tử. Doanh nghiệp cần liên hệ với các nhà cung cấp chữ ký số để đăng ký.
Đăng ký nộp tờ khai thuế qua mạng: Sau khi có chữ ký số, doanh nghiệp cần đăng ký nộp tờ khai thuế qua mạng tại https://nhantokhai.gdt.gov.vn/.
Nộp tờ khai lệ phí môn bài: Doanh nghiệp cần lập và nộp tờ khai lệ phí môn bài qua mạng bằng chữ ký số.