Ngày nay các các doanh nghiệp được thành lập
ngày càng nhiều, số tiền thuế mà nhà nước thu được cũng ngày càng gia tăng. Tuy
nhiên thì các vấn đề trốn thuế của các tổ chức, cá nhân cũng ngày càng phổ biến.
Câu hỏi đặt ra ở đây là trốn thuế số tiền bao nhiêu thì bị phạt tù. Sau đây là
phần tư vấn của chúng tôi.

Luật Hồng Thái
Căn cứ pháp lí:
- Bộ Luật Hình sự 2015 Sửa đổi bổ sung năm
2017;
- Thông
tư 166/2013/TT-BTC.
Trốn thuế là gì?
Trốn thuế đó là việc các cá nhân, tổ chức cố ý thực hiện các
hành vi mà pháp luật không cho phép để trốn tránh việc đóng thuế hoặc đóng thuế
không đúng với quy định pháp luật. Các hành vi tiêu biểu có thể kể tới như
không kê khai, kê khai không trung thực số thuế phải nộp; không nộp hoặc nộp
nhưng không đầy đủ số thuế; bên cạnh đó còn bao gồm các hoạt động tài chính kế
toán nhằm tăng số lỗ, giảm số lãi trong kinh doanh để giảm số thuế phải
đóng;....
Các chủ thể của hành vi trốn thuế thường là các cá nhân, pháp
nhân hoạt động trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Những đối tượng này tuy
được pháp luật quy định phải nộp thuế cho nhà nước nhưng đã dùng những thủ đoạn
nhất định để trốn tránh nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
* Các hành vi trốn thuế
Theo Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định xử
phạt hành chính về thuế thì các hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp
hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết
thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý
thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều
này.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp
hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá
trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng
số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra
làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc
xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực
làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị
trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ
đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
- Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không
chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục
đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
- Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường
hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai
sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh
nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
- Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp.

Luật Hilap
* Xử phạt
hình sự hành vi trốn thuế
Tùy từng
tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi trốn thuế mà chủ thể thực hiện có
thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo như quy định
của bộ luật hình sự thì hành vi trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
như sau;
* Cá nhân
có hành vi trốn thuế:
Đối với cá
nhân có hành vi trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại
Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với
số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về
tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191,
192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của
Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d)
Phạm tội 02 lần trở lên;
đ)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy
tùy mức độ của nghiêm trọng của hành vi phạm tội và hậu quả của hành vi đó gây
ra, người phạm tội có thể bị xử phạt mức phạt cao nhất là phạt tiền từ 1,5 tỉ đến
4,5 tỉ đồng hoặc có thể bị phạt đến 7 năm tù. Pháp
luật khuyến khích việc chủ động khắc phục và nộp lại khoản tiền trốn thuế, như
là một tình tiết giảm nhẹ quan trọng trong quá trình xét xử hành vi phạm tội.
Điều này vừa giúp nhà nước truy thu được số tiền ngân sách nhà nước đã bị thất
thoát, vừa thể hiện tính khoan hồng của pháp luật. Mặt khác, việc quy định mức
phạt tiền lớn, lên tới 4 tỷ 5 trăm triệu đồng là tạo điều kiện cho việc tăng
thu ngân sách nhà nước từ những đối tượng phạm tội giàu có mà không muốn phải
ngồi tù.
* Pháp
nhân trốn thuế
Đối với
pháp nhân có hành vi trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định tại khoản
5 Điều 200 Bộ Luật Hình sự như sau:
“5.Pháp nhân thương
mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này
trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội
quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Đối với pháp nhân có hành vi trốn thuế sẽ bị phạt tiền và bị cấm
thực hiện một số hoạt động tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi trốn thuế.
Như vậy đối
với cá nhân hoặc pháp nhân có hành vi trốn thuế, tùy số tiền trốn thuế có thể bị
phạt tiền hoặc phạt tù hay cấm thực hiện hoạt động trong một số lĩnh vực, ngành
nghề.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Hy vọng rằng với những tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những
vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể
liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng
Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail:
luathongthai@gmail.com.
Trụ sở
chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Hồng Nhung
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Có bắt buộc phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hay không?
02:12 | 12/07/2025
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?
Danh mục hồ sơ khai thuế số 9 ghi nhận tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
126/2020/NĐ-CP quy định, chứng từ khấu trừ thuế TNCN là thành phần trong hồ
sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan
thuế. ...
|
CÔNG TY NỢ BẢO HIỂM THÌ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG?
09:39 | 18/12/2024
Tham
gia bảo hiểm là trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động. Vậy nên
việc công ty nợ bảo hiểm của người lao động đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động. Về việc công ty nợ bảo hiểm thì người lao động
có được hưởng chế độ thai sản ...
|
Nhân viên thử việc liệu có được hưởng tiền lương?
04:37 | 16/03/2024
Thử việc là gì? Thời gian thử việc là bao lâu? Người lao động được nhận tiền lương thử việc là bao nhiêu? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Khi giao kết HĐLĐ, người sử dụng lao động có được giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân của người lao động không?
03:52 | 08/12/2023
Hợp đồng
lao động được hiểu như thế nào? NLĐ có thể được giao kết nhiều hợp đồng lao động
không? Khi giao kết HĐLĐ thì có được giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân của NLĐ
không? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Theo quy định hiện hành NLĐ sẽ bị thu hồi GPLĐ trong trường hợp nào?
08:46 | 05/12/2023
GPLĐ
được hiểu là gì? NLĐ bị thu hồi GPLĐ trong trường hợp nào? Trình tự, thủ tục
yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền Chi tiết nội
dung xin mời bạn đọc cùng Luật
Hồng Thái tìm hiểu!
|
Chế độ, điều kiện hoạt động của hoà giải viên lao động
09:18 | 23/11/2023
Hoà
giải viên lao động được hiểu là gì? Chế độ, điều kiện hoạt động của hoà giải
viên lao động theo quy định của pháp luật hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời
bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Bổ sung thêm trường hợp cấp lại giấy phép lao động, là trường hợp nào?
03:56 | 18/11/2023
Khi
nào người lao động sẽ được cấp lại giấy phép lao động? Bổ sung thêm trường hợp
cấp lại giấy phép lao động trong trường hợp nào. Chi tiết nội dung xin mời bạn
đọc cùng Luật Hồng Thái cùng tìm hiểu!
|
Các nội dung cần có trong hợp đồng thử việc 2024
12:46 | 08/11/2023
Hợp đồng
thử việc được hiểu như thế nào? Thời gian thử việc trong bao lâu? Các nội dung
cần có trong hợp đồng thử việc gồm các nội dung gì? Chi tiết nội dung xin mời bạn
đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP
02:59 | 01/11/2023
Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam được ban hành và có hiệu lực từ ngày
18/09/2023. Theo đó, văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia, lao động kỹ...
|
[Mới] Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
04:24 | 30/10/2023
Giấy
phép lao động là gì? Trình tự, thủ tục để cấp giấy phép lao động sẽ gồm những
giấy tờ gì? Thời hạn của GPLĐ là bao lâu? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc
cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu?
|