Trong công ty cổ phần, có
một bộ phận cần chú ý đó chính là thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Vậy điều
kiện để trở thành thành viên độc lập trong công ty cổ phần là gì, công ty cổ phần
có bắt buộc phải có thành viên độc lập không? Sau đây Công ty Luật Hồng Thái sẽ tư vấn cho
quý khách về vấn đề này để chúng ta hiểu rõ hơn về thành viên độc lập trong
công ty cổ phần.
1. Công ty cổ phần có bắt
buộc phải có thành viên độc lập?
Theo quy định tại Điều
134 Luật doanh nghiệp 2014, Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý
và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác:
– Mô hình thứ nhất: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
– Mô hình thức hai: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và
có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực
hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều
hành công ty.
Căn cứ vào quy định trên
có thể thấy, khi công ty cổ phần hoạt động theo mô hình thứ hai (Không bao gồm
công ty cổ phần hoạt động theo mô hình thứ nhất nhưng có dưới 11 cổ đông) thì
phải đáp ứng điều kiện ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập.
2. Điều kiện để trở thành
thành viên độc lập của công ty cổ phần
Để trở thành thành viên độc
lập của Hội đồng quản trị, ngoài việc được Đại hội đồng cổ đông bầu chọn, thành
viên độc lập phải đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 151
Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
“2. Thành viên độc lập Hội
đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy
định khác:
a) Không phải là người
đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng
làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước
đó.
b) Không phải là người
đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng
quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có
vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc
công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực
tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của
công ty;
đ) Không phải là người đã
từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong
05 năm liền trước đó.”
Thành viên độc lập Hội đồng
quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014 và đương nhiên
không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ
điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng
quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần
nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành
viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được
thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
3. Nhiệm kỳ và số lượng
thành viên độc lập Hội đồng quản trị
Theo quy định của Điều
150 Luật doanh nghiệp 2014:
1. Hội đồng quản trị có từ
03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng
quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm
và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể
của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều
lệ công ty quy định.
………………………..
4. Trường hợp công ty cổ
phần được tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật
này thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước
họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng.
5. Điều lệ công ty quy định
cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của
các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Căn cứ vào quy định này,
thành viên độc lập Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ như thành viên Hội đồng quản
trị. Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị do Công ty quy định cụ thể tại
Điều lệ.

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Tổng đài Tư vấn miễn phí: 1900 6248 - Email: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ: LK 9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Chi nhánh: 134 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội (Phòng Doanh nghiệp)
Phương Nam
Có thể bạn quan tâm: