Xin chào luật sư công ty Luật Hồng Thái,em muốn nhờ công ty mình tư vấn giúp em thủ tục ly hôn đơn phương gồm những bước nào và cần những giấy tờ gì, và quá trình tiến hành thủ tục ly hôn ra sao ạ ? Em cảm ơn!
Căn cứ pháp lý:
1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin ly hôn
a. Hồ sơ ly hôn bao gồm:
-Đơn xin ly hôn;
-Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
-Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
-Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có);
-Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).
b. Nơi nộp hồ sơ:
Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
Về thẩm quyền theo cấp:
khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Về thẩm quyền theo lãnh thổ:
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự năm 2015
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Như vậy, Hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu không biết nơi cư trú, làm việc thì sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng).
2. Thủ tục giải quyết
a. Nhận đơn và thụ lý
Theo quy định của BLTTDS :
"Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án."
Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Theo đó, trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việctiến hành thụ lý và yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ của bạn đủ căn cứ để giải quyết.
Việc thông báo và yêu cầu nộp tiền tạm ứng sẽ được thực hiện theo thủ tục cấp, tống đạt giấy tờ quy định tại Điều 195 BLTTDS.
Vì bạn ly hôn đơn phương nên theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về thu, nộp, miễn, giảm và quản lý án phí có quy định về việc nộp tiền tạm ứng án phí như sau:
-Trường hợp không có tranh chấp về tài sản:
"a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng;"
-Trường hợp có tranh chấp điểm b khoản 5 Điều 27 Nghi quyết 326/2016/UBTVQH về tài sản quy định:
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án hoặc Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
b. Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
- Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
-Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Trường hợp trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn hòa giải được đoàn tụ thì tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành, trong vòng 7 ngày mà không có tranh chấp gì thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các được sự.
Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Án phí ly hôn
- Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
"2.Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
1 Án phí dân sự sơ thẩm
1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng;
1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch: 3.000.000 đồng ;
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch ;
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng ;
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp ;
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng: + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng ;
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng: + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng ;
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng: + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng: + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
P.a