Thưa luật sư,
Tôi muốn hỏi: Tôi là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay tôi muốn chuyển thành công ty cổ phần. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Luật doanh
nghiệp 2014 và Nghị định 102/2010/NĐ-CP chỉ quy định các trường hợp chuyển đổi
sau:
Điều 196 Luật
doanh nghiệp 2014 quy định về trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn
thành công ty cổ phần.
Điều 31 Nghị
định 102/2010/NĐ-CP quy định về chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên. Điều 32 Nghị định 102/2010/NĐ-CP chuyển đổi công ty cổ phần hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Điều 33 Nghị định 102/2010/NĐ-CP chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn thành công ty cổ phần. Điều 36 Nghị định 102/2010/NĐ-CP chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
Luật Doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan không quy định về việc
chuyển đổi trực tiếp từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần. Do đó, việc
chuyển đổi này chỉ có thể được tiến hành gián tiếp, nghĩa là qua hai giai đoạn
chuyển đổi: Giai đoạn một là chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách
nhiệm hữu hạn. Giai đoạn hai là chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn thành công
ty cổ phần.
Thứ nhất, Doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển
đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định tại Điều 199 Luật doanh nghiệp
2014 quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu
hạn:
"Điều 199. Chuyển đổi doanh nghiệp tư
nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân
nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu
công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn
bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các
khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ
khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng
văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu
hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn
bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp
nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
Sau khi hoàn
thành xong thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm
hữu hạn, sẽ sang bước thứ hai như sau:
Thứ hai, chuyển đổi từ công ty trách
nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần.
Sau khi hoàn
tất việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân thành công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty sẽ thực hiện việc chuyển đổi từ công ty trách
nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2,3,4,5 Điều 196 Luật
doanh nghiệp 2014, cụ thể:
"Điều 196. Chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn thành công ty cổ phần
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển
đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không
huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ
chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng
cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng
cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá
nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi,
cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều
34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
Sau khi hoàn
tất thủ tục chuyển đổi này, doanh nghiệp đã chính thức được chuyển đổi thành
công ty cổ phần.
LONG ĐOÀN
Trên đây là
tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp: 1900 6248
Rất mong nhận
được sự hợp tác!
Trân trọng./.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG
NGHIỆP
Tổng đài Tư vấn
miễn phí: 1900 6248 - Email: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ: LK
9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Chi nhánh:
134 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội (Phòng Doanh nghiệp)
Có thể bạn quan tâm: