Hotline: 0962.893.900
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP (HILAP LAWFIRM)
DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP – TẬN TÂM * CHUYÊN NGHIỆP * UY TÍN
HOTLINE: 0962.893.900 - 0912.762.891

Tiền lương của người lao động

(Số lần đọc 69)
       Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm
      15170752_663594423811394_4119633952284671292_n.jpg
       1.  Tiền lương
     Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
     + Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
    -  Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
    - Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
    + Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
    + Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
     2. Hình thức trả lương
         Hình thức trả lương theo Khoản 1 Điều 94 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
     + Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
      - Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
      - Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
      - Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
      - Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
     + Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
     + Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
     3 Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng
     + Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
     + Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.
     4. Nguyên tắc trả lương
     +  Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
     +  Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
      - Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
      - Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
       5. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
        + Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 97 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
        - Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
       - Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
      + Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
       - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
       - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
       - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
      + Người lao động làm việc vào ban đêm theo Khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
      + Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.
      + Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần quy định tại Điều 110 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
      +  Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 22 Nghị định này.
      6. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương
     + Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
     +  Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
     +  Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
     -  Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
    -  Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
    +  Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
    + Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 hoặc bị tạm đình chỉ công việc quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
    +  Tiền lương làm căn cứ khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị tại Khoản 1 Điều 130 của Bộ luật Lao động là tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.
      Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn tốt nhất về các lĩnh vực như:
     + Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự;
     +   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
     +   Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
     +   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
     +   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
     +   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
       +   Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
       +   Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 097 693 3335 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
       Trân trọng!
 (K.Linh)
   

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn
Có thể bạn quan tâm?
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN HAY KHÔNG? HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM NHỮNG LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP NÀO CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN ?
04:13 | 28/03/2023
Do tôi thấy tại Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp nên tôi thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? Những loại hình doanh nghiệp nào có tư cách pháp nhân?
ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỢC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
12:22 | 20/03/2023
Câu hỏi: Doanh nghiệp cần đảm bảo những điều kiện gì để được phát hành cổ phiếu ra công chúng? Hồ sơ thủ tục phát hành cần những gì? Cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ? Doanh nghiệp siêu nhỏ có bắt buộc phải có kế toán trưởng không?
12:11 | 20/03/2023
Câu hỏi: Hiện nay, tôi có một công ty dịch vụ về du lịch với tổng nhân sự là 5 người (có tham gia bảo hiểm đầy đủ) với vốn đầu tư là 2 tỷ đồng, doanh thu hàng năm trung bình dưới 3 tỷ đồng. Công ty của tôi có được tính là công ty với quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ? Kế toán trưởng...
“Cập nhật CCCD gắn chip trước ngày 31/03/2023” – Sự thật ra sao?
10:37 | 13/03/2023
Hiện nay, hầu hết công dân Việt Nam đã đăng ký và sở hữu thẻ CCCD gắp chip. Tuy nhiên, thời gian gần đây, có thông tin cho rằng TCT ra thông báo yêu cầu “Chậm nhẩt ngày 31/03/2023, doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục cập nhật CCCD gắn chip cho người đại diện theo pháp luật trên Đăng ký kinh doanh....
HỒ SƠ CHUYỂN ĐỔI TỪ QUỸ TỪ THIỆN THÀNH DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
08:54 | 10/03/2023
Câu hỏi: Tôi và những người bạn của tôi trước kia có cùng nhau thành lập một quỹ từ thiện để cùng làm thiện nguyện cho bà con vùng sâu vùng xa. Nhưng hiện nay để có thể phát triển và thực hiện được nhiều mục tiêu viện trợ, tài trợ cho nhiều người hơn nữa nên chúng tôi có...
THÀNH VIÊN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÓ THỂ KHỞI KIỆN GIÁM ĐỐC CÔNG TY KHÔNG?
08:49 | 10/03/2023
Câu hỏi: Thành viên của công ty TNHH một thành viên có thể khởi kiện Giám đốc Công ty vì cho rằng Giám đốc không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên trong quá trình công ty hoạt động kinh doanh. Khi xảy ra tranh chấp này giữa thành viên và Giám đốc công ty có thuộc...
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KHÁC
11:31 | 09/03/2023
Câu hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp tư nhân có tên là X. Trước khi kết hôn, chồng tôi có một công ty TNHH. Tôi muốn sáp nhập doanh nghiệp của tôi vào công ty của chồng có được không và tôi cần làm gì thủ tục gì để có thể sáp nhập được?
CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP MỚI NHẤT
11:21 | 09/03/2023
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty TNHH một thành viên, nếu kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt như thế nào? Mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên?
09:25 | 09/03/2023
Câu hỏi: Tôi đang là chủ sở hữu và đại diện pháp luật của công ty TNHH một thành viên, giờ tôi muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty tôi thành một người khác nhưng tôi vẫn là chủ sở hữu được không? Tôi cần phải làm gì?
Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có cần làm thủ tục thông báo hay không?
11:24 | 06/03/2023
Câu hỏi: Tôi là người đại diện một công ty cổ phần mới thành lập do 4 cổ đông sáng lập. Tuy nhiên sau 100 ngày kể từ khi nhận được giấy cấp Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà 1 cổ đông chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Tôi muốn thay đổi cổ đông sáng lập đó có được...
Tìm kiếm
VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Trụ sở chính: 38-LK9, Tổng Cục 5, Tân Triều, Hà Nội (Cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: Số 26 Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
PNV – Địa chỉ: VP6 Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Email: luathongthai38@gmail.com/phongdoanhnghiep.hilap@gmail.com
Hotline: 0962.893.900 / 0912.762.891
Đơn vị liên kết:
- Viện Kinh tế Công nghệ Việt nam
- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Xuất Nhập khẩu HILAP
Tin nhiều người đọc
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định hiện hành
[Luật Hồng Thái] Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp năm 2021
Những lưu ý khi sử dụng lao động nước ngoài mới nhất
Giá tính lệ phí trước bạ theo quy định mới nhát áp dụng từ 01/3/2022
Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ (có hiệu lực từ ngày 01/3/2022)
Thay đổi trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam - thủ tục 2021
Những chính sách mới về quyền của người lao động theo Bộ luật lao động 2019
Chỉ dẫn địa lý – Thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý
Quy trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng năm 2023
CÔNG BỐ MỸ PHẨM NHẬP KHẨU VỀ VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Thống kê truy cập
Đang online : 185   Đã truy cập : 2,475,150
Điều kiện sử dụng thông tin | Bảo mật khách hàng
Copyright © HONG THAI INTERNATIONAL LAWFIRM AND PARTNERS 2014 - 2016. All rights reserved
Design and support by THANHNAM SOFTWARE