Quy định của pháp luật về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nói chung.
Khoản 1, Điều 13 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa
đổi bổ sung năm 2010 quy định về nội dung của hợp đồng bảo hiểm như sau:
“-Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
- Đối tượng bảo
hiểm
- Số tiền bảo
hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản
- Phạm vi bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm
- Điều khoản loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Thời hạn bảo
hiểm
- Mức phí bảo
hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm
- Thời hạn,
phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
- Các quy định
giải quyết tranh chấp
- Ngày tháng
năm giao kết hợp đồng”
Theo quy định này thì điều khoản loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc phải có trong nội dung của hợp đồng bảo hiểm.
Điều
16 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi bổ sung 2010:
“1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy
định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả
tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được
quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ
cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.”
Như vậy khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm các bên sẽ thỏa thuận với nhau và ghi nhận trong hợp
đồng về những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
Khi thuộc vào những trường hợp này doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải bồi thường
hoặc không phải trả tiền khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Theo thông lệ và tập quán
giao dịch những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm thường bao gồm:
Thứ nhất, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền khiếu nại bảo hiểm do không
thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm, gồm:
- Loại trừ về đối tượng bảo hiểm, chẳng hạn
như người mắc bệnh tâm thần, người bị thương tật vĩnh viễn…
- Loại trừ các rủi ro khách quan không được
bảo hiểm như chiến tranh, thiên tai bất thường
- Loại trừ do các điều kiện bắt buộc khách
quan đến đối tượng bảo hiểm mà pháp luật quy định như bằng lái xe
Thứ
hai, những rủi ro được bảo hiểm gây ra và thuộc phạm vi bảo hiểm nhưng do lỗi
của bên mua bảo hiểm mà pháp luật cho phép doanh nghiệp bảo hiểm được từ chối bồi
thường hoặc trả tiền bảo hiểm bao gồm:
- Khi bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông
tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng để được trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
(Điểm 1 Khoản 2 Điều 19 Luật kinh doanh bảo hiểm)
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng, bên mua
bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra (điểm c, khoản 1, điều 22 luật kinh
doanh bảo hiểm)
- Bên mua bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại
thì bên bảo hiểm không trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm
thì bên bảo hiểm không phải trả 1 phần tiền bảo hiểm tương ứng mức độ lỗi của
bên được bảo hiểm (khoản 3 điều 576 bộ luật dân sự 2005)
- Bên mua bảo hiểm không trả phí bảo hiểm
để hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực hoặc không trả phí bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng (khoản 2 Điều 23, Luật kinh doanh bảo hiểm)
- Bên mua bảo hiểm chậm thông báo về việc
xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nếu không có lý
do chính đáng (điểm c, khoản 3, Điều 16 Luật kinh doanh bảo hiểm).
Như vậy, điều khoản loại trừ được đặt ra
nhằm mục đích cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm từ chối bồi thường hoặc trả tiền
bảo hiểm (còn gọi là giải quyết quyền lợi bảo hiểm) trong trường hợp bên mua bảo
hiểm có ý định trục lợi bảo hiểm bằng những hành vi cố ý. Nói cách khác là
doanh nghiệp bảo hiểm không phải thực hiện nghĩa vụ “bảo hiểm” khi chứng minh
được khách hàng đã lừa dối mình để thu lợi bất chính từ việc mua bảo hiểm. Điều
này nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, lợi ích của các khách hàng
trung thực đồng thời bảo vệ trật tự của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bên cạnh
đó, điều khoản loại trừ còn cho phép doanh nghiệp bảo hiểm từ chối trả tiền bảo
hiểm trong những trường hợp đi ngược lại với đạo lý xã hội, nhằm đảm bảo các
giá trị nhân văn, bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp của con người. Điều khoản
loại trừ cũng có thể bao gồm việc từ chối trả tiền bảo hiểm trong những trường
hợp có thảm hoạ, có thể gây tổn thất trên diện rộng và làm mất khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Ngoài những phạm vi loại trừ như trên, các
doanh nghiệp bảo hiểm còn có thể áp dụng điều khoản loại trừ đối với các trường
hợp như: chiến tranh, nội chiến, bạo động, nổi loạn, các hoạt động thể thao
nguy hiểm, ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý, các sở thích nguy hiểm, bệnh tật,
tàn tật có sẵn…
Công ty Luật TNHH Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn tốt nhất về các lĩnh vực như:
+ Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
+ Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
+ Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 0962893900 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
Trân trọng!
*M.Ng*
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
09:46 | 23/08/2024
Doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng và muốn phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng, cách nhanh nhất là quảng
cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo thực phẩm chức năng cần phải được cấp Giấy phép
quảng cáo. Hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Xin mời các bạn
tìm...
|
Những trường hợp chuyển đổi phần vốn góp trong Cty TNHH
10:04 | 07/08/2024
Chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có những trường hợp nào? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.
|
Hướng dẫn thủ tục đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp
11:04 | 06/08/2024
Sau khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu có trách nhiệm cần phải tiếp tục
thực hiện các thủ tục pháp lí như khai thuế, lệ phí,… và đặc biệt không thể
không kể tới vấn đề đăng ký mẫu dấu.
Vậy, thủ tục
đăng ký mẫu dấu được pháp luật quy định như thế nào?
Trong...
|
Doanh nghiệp bắt buộc kê khai thông tin số điện thoại và email khi đăng ký doanh nghiệp
04:30 | 23/11/2023
Ngày 16/11/2023, Phòng
DKKD – Sở KHĐT TP. Hà Nội ban hành thông báo số 898/TB-ĐKKD về việc kê khai
thông tin địa chỉ email khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
|
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
09:58 | 06/11/2023
Khi phát hiện ra thông tin
trên GCN đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục
như thế nào để đính chính thông tin?
|
Mới nhất: Doanh nghiệp chậm kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
05:31 | 27/10/2023
Việc chậm nộp thuế ở các
công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp
luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
|
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
05:12 | 04/10/2023
Câu hỏi: Tôi hiện đang là
thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên. Vậy chồng tôi có
được là thành viên của Hội đồng thành viên công ty tôi hay không?
|
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
|
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin
thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
|
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày
18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký kinh doanh đã được...
|