Theo Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về sáp nhập doanh nghiệp. Theo đó, một hoặc một số công ty có thể sáp nhập vào một công ty khác. Một hoặc một số công ty ban đầu sáp nhập vào công ty khác được coi là công ty bị sáp nhập, công ty ban đầu được một hoặc một số công ty khác nhập vào gọi là công ty nhận sáp nhập.
Việc sáp nhập được thực
hiện bằng cách thức chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập. Sau khi sáp nhập công ty bị
sáp nhập chấm dứt sự tồn tại.
Ví dụ:
Năm 2015, Ngân hàng thương mại cổ phần Mê Kông sáp nhập với ngân hàng thương mại
cổ phần hàng hải Việt Nam. Theo đó MDB bị chấm dứt để sáp nhập toàn bộ vào MSB
· Thủ tục
Các công ty liên quan
chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng
sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty
nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều
kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều
kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập;
thời hạn thực hiện sáp nhập.
Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp
nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty
nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Hợp đồng sáp nhập phải
được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
Trường hợp sáp nhập mà
theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên
quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh
trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp
nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị
trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Công ty nhận sáp nhập
thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Bên cạnh các giấy tờ
cần có để đăng ký doanh nghiệp, công ty cần chuẩn bị: Hợp đồng sáp nhập; Nghị
quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp
nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên
65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
· Tổ chức doanh nghiệp
Như vậy, hệ quả sau
khi sap nhập là: sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn
tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị sáp nhập.
· Sáp nhập và mua bán
Trên thực tế đã có nhiều
trường hợp sáp nhập doanh ngiệp với hình thức mua bán, thứ nhất là mua bán cả
doanh nghiệp và thứ hai là mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của công ty TNHH
hoặc cổ phần của công ty cổ phần.
Tuy nhiên, theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì chỉ có khái niệm mua bán doanh nghiệp tư nhân mà
không có khái niệm mua bán công ty. Như vậy quy định về việc mua bán doanh nghiệp
trong một số văn bản luật phải được hiểu là mua bán một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp, cổ phần hoặc mua bán doanh nghiệp tư nhân.
- Một
số quy định của pháp luật Việt Nam về mua bán (M&A)
+ Mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp là một thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam, đặc biệt là khi thị trường
chứng khoán Việt Nam có những bước phát triển nhanh chóng. Mặc dù hoạt động
M&A ở Việt Nam đã có sự phát triển nhất định, song những quy định pháp luật
liên quan thì vẫn chưa được nhiều người biết đến.
+ Việc mua bán doanh
ngiệp thực chất là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp, bộ phận doanh
nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp đó.
Mục đích là giành quyền
kiểm soát doanh nghiệp ở mức độ nhất định chứ không đơn thuần chỉ là sở hữu một
phần vốn góp hay cổ phần của doanh nghiệp như các nhà đầu tư nhỏ, lẻ.
Vì vậy, khi một nhà đầu
tư đạt được mức sở hữu phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đủ để tham gia,
quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thì khi đó mới có thể coi đây
là hoạt động M&A. Ngược lại, khi nhà đầu tư sở hữu phần vốn góp, cổ phần
không đủ để quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thì đây chỉ được
coi là hoạt động đầu tư thông thường.
+ Với cách hiểu như vậy,
pháp luật Việt Nam có một số các quy định về hình thức thực hiện M&A như
sau:
Góp vốn trực tiếp vào
doanh nghiệp thông qua việc góp vốn điều lệ công ty TNHH hoặc mua cổ phần phát
hành để tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần.
Mua lại phần vốn góp
hoặc cổ phần đã phát hành của thành viên hoặc cổ đông của công ty. Không giống
như hình thức góp vốn trực tiếp vào doanh nghiệp, đây là hình thức đầu tư không
làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp nhưng có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu vốn
góp/cổ phần của doanh nghiệp.
Mua, bán doanh nghiệp
chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và một số doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.
Trong số các hình thức
M&A nêu trên, hình thức góp vốn vào công ty và mua vốn góp, cổ phần của
công ty sẽ là những hoạt động chính và thường xuyên, phổ biến nhất vì đa số các
doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH hoặc cổ phần. Các hình thức M&A
khác chỉ là những hình thức được áp dụng với những hoạt động đầu tư đặc thù.
Hình thức bán công ty nhà nước sẽ giảm dần vì theo lộ trình quy định, các công
ty nhà nước sẽ được chuyển hết sang loại hình công ty TNHH hoặc công ty cổ phần
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Mỗi một hình thức M&A
đều có những quy định riêng của pháp luật điều chỉnh. Vì vậy, trước khi thực hiện
bất cứ một hoạt động M&A nào, nhà đầu tư cần tìm hiểu kỹ các quy định của
pháp luật để xác định mục đích đầu tư có đạt được hay không và cần phải thực hiện
đầu tư như thế nào để pháp luật bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mình.
Ngoài những hình thức
trên thì hiện nay còn có hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
*M.NG*
