Khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp, có bắt buộc phải đăng ký tên viết tắt hay không, có những lưu ý
gì trong việc đặt tên viết tắt? Mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT
II. Nội dung
1. Doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký tên viết tắt?
Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tên tiếng Việt của doanh nghiệp là yếu tố bắt buộc khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và là một trong những nội dung được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (khoản 1 điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020).
Theo đó, tên tiếng Việt của doanh nghiệp phải bao gồm 2 thành tố theo thứ tự: Loại hình doanh nghiệp – Tên riêng, trong đó, tên riêng của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp tự đặt được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu và không vi phạm các điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp.
Ngoài tên tiếng Việt, doanh nghiệp có thể đăng ký tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài tùy theo nhu cầu, tức doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký tên viết tắt.
2. Những lưu ý trong việc đặt tên viết tắt của doanh nghiệp
Theo khoản 3 điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020, tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên nước ngoài.
Trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký tên viết tắt, tên viết tắt đó cũng cần phải đáp ứng điều kiện của pháp luật, cụ thể tại điểm b khoản 2 điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 “Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.”
Như vậy, có thể rút ra một số lưu ý trong việc đặt tên viết tắt của doanh nghiệp như sau:
- Phải được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên nước ngoài, tức:
+ Không được thêm bất cứ từ ngữ, chữ số, ký hiệu nào không có trong tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp
+ Trong trường hợp doanh nghiệp không đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài (doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài), việc đặt tên viết tắt chỉ được liên quan đến tên tiếng Việt được đăng ký.
+ Trong trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp không được Cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận vì tên tiếng Việt không đáp ứng các quy định của pháp luật, buộc phải thay đổi tên tiếng Việt sẽ kéo theo việc thay đổi tên viết tắt để phù hợp với tên tiếng Việt của doanh nghiệp sau thay đổi.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Theo đó, cách hữu hiệu nhất để kiểm tra tên viết tắt có bị trùng hay không, ta có thể tra cứu trực tiếp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Cách thay đổi, bổ sung tên viết tắt của doanh nghiệp
Theo nội dung đã trình bày, tên viết tắt của doanh nghiệp là yếu tố không bắt buộc. Trong trường hợp khi đăng ký thành lập, doanh nghiệp chưa đăng ký tên viết tắt và sau này có nhu cầu đăng ký thêm tên viết tắt hoặc trường hợp doanh nghiệp muốn thay đổi tên viết tắt thì hoàn toàn có thể thực hiện.
Trình tự thay đổi, bổ sung tên viết tắt của doanh nghiệp
Căn cứ điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trình tự thay đổi, bổ sung tên viết tắt của doanh nghiệp bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ với tên viết tắt được bổ sung hoặc sau thay đổi
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền
Bước 3: Nhận giấy biên nhận từ Cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu hồ sơ hợp lệ; hoặc thông báo yêu cầu bổ sung, sửa đổi thông tin có nêu rõ lý do nếu hồ sơ chưa hợp lệ.
Hồ sơ thay đổi, bổ sung tên viết tắt của doanh nghiệp
Theo Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi, bổ sung tên viết tắt của doanh nghiệp bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký (Theo mẫu Phụ lục II-1 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp;
- Văn bản ủy quyền và bản sao giấy tờ pháp lý của người nộp hồ sơ, trong trường hợp ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác (nếu có).
Như vậy, về bản chất, tên viết tắt cũng là tên của doanh nghiệp, việc thay đổi, bổ sung tên viết tắt của doanh nghiệp được thực hiện bởi thủ tục đăng ký đổi tên của doanh nghiệp.
Một lưu ý rằng, trong trường hợp doanh nghiệp muốn thay đổi tên viết tắt, tên viết tắt đó vẫn phải đáp ứng 2 điều kiện đó là:
(i) Được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên nước ngoài
(ii) Không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký
HV
Hy vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962.893.900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com.
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0988.587.987
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
09:46 | 23/08/2024
Doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng và muốn phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng, cách nhanh nhất là quảng
cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo thực phẩm chức năng cần phải được cấp Giấy phép
quảng cáo. Hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Xin mời các bạn
tìm...
|
Những trường hợp chuyển đổi phần vốn góp trong Cty TNHH
10:04 | 07/08/2024
Chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có những trường hợp nào? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.
|
Hướng dẫn thủ tục đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp
11:04 | 06/08/2024
Sau khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu có trách nhiệm cần phải tiếp tục
thực hiện các thủ tục pháp lí như khai thuế, lệ phí,… và đặc biệt không thể
không kể tới vấn đề đăng ký mẫu dấu.
Vậy, thủ tục
đăng ký mẫu dấu được pháp luật quy định như thế nào?
Trong...
|
Doanh nghiệp bắt buộc kê khai thông tin số điện thoại và email khi đăng ký doanh nghiệp
04:30 | 23/11/2023
Ngày 16/11/2023, Phòng
DKKD – Sở KHĐT TP. Hà Nội ban hành thông báo số 898/TB-ĐKKD về việc kê khai
thông tin địa chỉ email khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
|
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
09:58 | 06/11/2023
Khi phát hiện ra thông tin
trên GCN đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục
như thế nào để đính chính thông tin?
|
Mới nhất: Doanh nghiệp chậm kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
05:31 | 27/10/2023
Việc chậm nộp thuế ở các
công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp
luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
|
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
05:12 | 04/10/2023
Câu hỏi: Tôi hiện đang là
thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên. Vậy chồng tôi có
được là thành viên của Hội đồng thành viên công ty tôi hay không?
|
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
|
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin
thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
|
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày
18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký kinh doanh đã được...
|