Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các loại thuế bắt buộc doanh
nghiệp phải đóng hàng năm. Vậy công thức tính thuế TNDN được xác định như thế nào,
doanh nghiệp cần nộp thuế TNDN ở đâu? Mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.

Công thức tính
thuế TNDN
Theo Điều 7 Luật Thuế TNDN 2008, thu nhập tính thuế trong kỳ tính
thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các
khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn
thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
|
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở
ngoài Việt Nam, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
+ Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu
tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy
tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ
khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập
khác.
- Thu nhập được miễn thuế bao gồm:
+ Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất
muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của
doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
+ Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ
nông nghiệp.
+ Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm
ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết
tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi
người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
kinh doanh bất động sản.
+ Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
+Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Luật này.
+ Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục,
nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội
khác tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của
doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
+ Thu nhập từ thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng
đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập
của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng Việt Nam.
+ Phần thu nhập không chia của cơ sở
thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội
hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên
ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần
thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật hợp tác xã.
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ
thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thuế suất thuế TNDN
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế TNDN 2008,
sửa đổi bổ sung năm 2013, thuế suất thuế TNDN được quy định như sau:
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu
năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh
nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của
năm trước liền kề.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên
quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
- Các trường hợp còn lại, thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% trừ trường hợp đối với đối tượng được ưu đãi về
thuế suất. Các trường hợp này sẽ chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016.
Như vậy, số thuế TNDN mà doanh nghiệp
phải nộp được xác định theo công thức:
Số thuế
TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất
|
Địa điểm nộp thuế
- Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
- Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ
sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản
xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa
chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Lưu ý: Việc nộp thuế này không áp dụng đối với công trình, hạng mục
công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành
có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.
Hi
vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách hàng đã có cái nhìn toàn diện
và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch
vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề pháp lý của Quý khách
hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ
với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp
qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc
Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Địa
chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ
tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động -
0982.033.335
- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp -
0982.033.335
- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình -
0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP QUẢNG CÁO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
09:46 | 23/08/2024
Doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng và muốn phổ biến rộng rãi đến người tiêu dùng, cách nhanh nhất là quảng
cáo. Tuy nhiên việc quảng cáo thực phẩm chức năng cần phải được cấp Giấy phép
quảng cáo. Hồ sơ xin xác nhận nội dung quảng cáo gồm những gì? Xin mời các bạn
tìm...
|
Những trường hợp chuyển đổi phần vốn góp trong Cty TNHH
10:04 | 07/08/2024
Chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có những trường hợp nào? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.
|
Hướng dẫn thủ tục đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp
11:04 | 06/08/2024
Sau khi thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu có trách nhiệm cần phải tiếp tục
thực hiện các thủ tục pháp lí như khai thuế, lệ phí,… và đặc biệt không thể
không kể tới vấn đề đăng ký mẫu dấu.
Vậy, thủ tục
đăng ký mẫu dấu được pháp luật quy định như thế nào?
Trong...
|
Doanh nghiệp bắt buộc kê khai thông tin số điện thoại và email khi đăng ký doanh nghiệp
04:30 | 23/11/2023
Ngày 16/11/2023, Phòng
DKKD – Sở KHĐT TP. Hà Nội ban hành thông báo số 898/TB-ĐKKD về việc kê khai
thông tin địa chỉ email khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
|
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
09:58 | 06/11/2023
Khi phát hiện ra thông tin
trên GCN đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục
như thế nào để đính chính thông tin?
|
Mới nhất: Doanh nghiệp chậm kê khai thuế GTGT bị phạt như thế nào?
05:31 | 27/10/2023
Việc chậm nộp thuế ở các
công ty thường xảy ra. Để hạn chế và xử phạt những trường hợp này xảy ra, pháp
luật nước ta đã có những quy định cụ thể.
|
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?
05:12 | 04/10/2023
Câu hỏi: Tôi hiện đang là
thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH 2 thành viên. Vậy chồng tôi có
được là thành viên của Hội đồng thành viên công ty tôi hay không?
|
Có bắt buộc đóng dấu công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
09:46 | 23/09/2023
Pháp luật quy định khi
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có cần phải đóng dấu không?
|
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
03:28 | 18/09/2023
Câu hỏi: Tôi có thể xin
thông tin đăng ký doanh nghiệp của đối tác hay không? Việc cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp có mất phí gì hay không?
|
Công văn 7498/BKHĐT-ĐKKD đính chính Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh
02:09 | 16/09/2023
Mẫu Phụ lục III-7 về Giấy
đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông
tin về đăng ký hộ kinh doanh tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT ban hành ngày
18/4/2023, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn
về đăng ký kinh doanh đã được...
|