Hiện nay việc kết hôn với người nước ngoài đã không còn xa lạ với đại bộ phận người dân Việt Nam, trong thời kỳ hội nhập và phát triển, nhu cầu kết hôn với người nước ngoài của người Việt Nam cũng ngày một cao, do đó, việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề này là điều vô cùng cần thiết.
Căn cứ
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/2/2015 hướng dẫn chi tiết nhiều vấn đề quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về
thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài:Thứ nhất ,điều kiện đăng ký kết hôn:
- Cả hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam;
- Bên công dân nước ngoài đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân;
- Cả 2 có đầy đủ năng lực dân sự;
- Kết hôn do 2 bên tự nguyện;
- Kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thứ hai, thẩm quyền đăng ký kết hôn (Điều 19 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại.
Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu.
Thứ ba, hồ sơ đăng ký kết hôn (Điều 20 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
Thứ tư, thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn (Điều 22 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
1. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
2. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 35 ngày.
- Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Thứ năm, trao Giấy chứng nhận kết hôn
- 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.


+ Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
+ Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
+ Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 19006248 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
Trân trọng!
Có thể bạn quan tâm:
Mức xử phạt khi kê khai nội dung đăng ký doanh nghiệp không chính xác
11:16 | 06/04/2023
Câu hỏi: Tôi đang có mong muốn tìm hiểu về việc kê khai hồ sơ thành lập doanh nghiệp . Cho tôi hỏi trong quá trình kê khai hồ sơ nếu bị nhầm lẫn mà kê khai sai thì có thể bị xử phạt như thế nào?
|
Điều kiện trở thành công ty mẹ là gì?
03:18 | 07/06/2023
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác khi nào, công ty con
có được góp vốn vào công ty mẹ hay không, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm
hiểu.
|
Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
11:47 | 06/06/2023
Pháp luật quy định doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp, trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thì xử lý như thế nào, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|
Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan
03:20 | 29/05/2023
Người có liên quan trong công ty cổ
phần là ai, việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên
quan được diễn ra như thế nào, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|
Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
04:24 | 27/05/2023
Pháp luật về doanh nghiệp quy định
như thế nào về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong công ty hợp
danh, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
04:20 | 27/05/2023
Ngoài cổ phần phổ thông, trong công
ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi và một trong số đó là cổ phần ưu đãi cổ tức,
vậy cổ phần ưu đãi cổ tức là gì và quyền
của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quy định như thế nào, mời bạn đọc
cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|
Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
09:24 | 27/05/2023
Trong công ty, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty có thể ủy quyền
cho cá nhân, tổ chức khác theo phạm vi nhất định. Vậy người đại diện theo ủy
quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức được pháp luật
quy định như thế nào?
|
Ai có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông?
01:58 | 26/05/2023
Trong công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ
đông họp thường niên để thảo luận và thông qua các vấn đề về: Kế hoạch kinh
doanh, Báo cáo tài chính… Vậy, để cuộc họp được diễn ra thì thẩm quyền triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông như thế nào, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|
Trình tự, hồ sơ cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trường hợp bị mất
02:42 | 04/04/2023
Trong trường hợp bị mất
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cần thực hiện thủ tục như thế nào để
đề nghị cấp lại giấy phép, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
|
Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh 1 tháng có cần làm thủ tục thông báo?
02:30 | 01/04/2023
Câu hỏi :
Xin chào, hộ kinh doanh của tôi đang hoạt động lĩnh vực bán buôn văn phòng phẩm.
Thời gian tới, tôi có dự định sẽ ra nước ngoài du lịch khoảng 1 tháng nên phải
tạm ngừng việc kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi, tôi có cần làm thủ tục thông báo tạm
ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh...
|