Quản lý lao động là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. Để thực hiện quyền đó, người sử dụng lao động sử dụng nhiều công cụ và biện pháp khác nhau. Một trong những công cụ có hiệu quả nhất hiện nay là nội quy lao động. Vậy điều kiện để nội quy lao động có hiệu lực pháp luật là gì?
- Phạm vi áp dụng và hình thức của nội quy lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Lao động: “Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản”. Ở những đơn vị sử dụng từ 10 người lao động (NLĐ) trở lên, do có sử dụng nhiều lao động (chủ yếu trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức), hoạt động quản lý lao động phức tạp hơn, vì thế người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải ban hành một văn bản để làm cơ sở ràng buộc NLĐ trong việc thực hiện các nghĩa vụ lao động, đồng thời sử dụng những quy tắc làm việc chung cho nhiều người lao động này một cách lâu dài.
Ở những đơn vị sử dụng dưới 10 NLĐ (số lao động sử dụng ít, các hộ gia đình...) thì không nhất thiết phải có nội quy lao động. Ở những đơn vị này kỷ luật lao động được thể hiện thông qua những yêu cầu, mệnh lệnh hợp pháp của NSDLĐ trên cơ sở quy định của pháp luật.
Nội quy lao động phải bằng văn bản, nội quy lao động là nguồn bổ sung của luật lao động, chứa đựng các quy phạm bắt buộc người lao động trong đơn vị phải tuân theo, là căn cứ để người sử dụng lao động thiết lập, duy trì và xử lý kỷ luật lao động, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý, kiểm tra quá trình thực hiện pháp luật lao động nói chung trong đơn vị sử dụng lao động.
- Nội dung nội quy lao động
+ Nội dung nội quy lao động gồm 5 nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 2 Điều 119 BLLĐ, đó là:
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Trật tự tại nơi làm việc;
+ An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
+ Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
+ Các hành vi vi phạm kỷ luật của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
Ngoài những nội dung chủ yếu mà BLLĐ quy định, NSDLĐ có thể quy định thêm trong nội quy lao động những nội dung khác như chế độ khen thưởng do chấp hành đúng nội quy, những trường hợp miễn trừ kỷ luật, miễn giảm trách nhiệm vật chất... hoặc có thể tách nội dung nào đó thành bản quy tắc riêng áp dụng cho một hoặc một số bộ phận trong đơn vị. Hoặc NSDLĐ có thể sử dụng những bản nội quy lao động riêng áp dụng cho một hoặc một số bộ phận trong đơn vị.
- Thủ tục ban hành
NSDLĐ căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình để xây dựng dự thảo bản nội quy lao động. Sau đó, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở về các nội dung này, trường hợp đơn vị không hoặc chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp. Việc tham khảo ý kiến này được coi là thủ tục có tính chất bắt buộc nhằm để tổ chức công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, đồng thời ngăn ngừa kịp thòi hành vi vi phạm pháp luật do NSDLĐ lạm quyền.
Sau khi tiến hành hoàn thiện nội quy lao động, NSDLĐ ký quyết định ban hành nội quy lao động. Trường hợp do có những vấn đề phát sinh hoặc trong trường hợp cần thiết, cần sửa đổi, bổ sung nội quy lao động thì NSDLĐ có thể ban hành nội quy lao động mới thay thế nội quy lao động cũ hoặc ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung nội quy thay thế.
NSDLĐ phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, NSDLĐ phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn NSDLĐ sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.
Nội quy lao động phải được NSDLĐ thông báo đến NLĐ và nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. Việc thông báo nội quy lao động bằng hình thức nào (văn bản hay phổ biến miệng) hoàn toàn do NSDLĐ lựa chọn. Tuy nhiên phải bảo đảm mục đích là nhằm để NLĐ biết và thực hiện nội quy lao động. Trường hợp NSDLĐ không thông báo và NLĐ không biết nội dung quy định trong nội quy lao động thì NSDLĐ không được xử lý kỷ luật lao động. Trường hợp NLĐ đã biết nội dung quy định mà không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ thì sẽ bị xử lí kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Thời điểm có hiệu lực
Theo quy định tại Điều 122 BLLĐ 2012, nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Nếu không có thông báo sửa đổi thì sau 15 ngày, nội quy lao động đương nhiên có hiệu lực.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn cụ thể và chính xác hơn, quý khách vui
lòng liên hệ với các luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái
và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248
Có thể bạn quan tâm:
HƯỚNG DẪN THANH LÝ TÀI SẢN KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
09:08 | 30/07/2025
Khi
tiến hành giải thể, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thanh lý tài sản. Đây là
bước quan trọng nhằm xác định và xử lý toàn bộ giá trị tài sản còn lại, đảm bảo
việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản đúng quy định. Theo
Luật Doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp luật...
|
Người đứng tên hộ có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi công ty vi phạm pháp luật không?
09:00 | 29/07/2025
Trong những năm gần đây, tình trạng
cá nhân “đứng tên hộ” trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp ngày càng phổ biến tại
Việt Nam. Đây là hiện tượng một người đứng tên trên giấy phép kinh doanh, góp vốn,
thậm chí đảm nhận vị trí giám đốc, người đại diện theo pháp luật… nhưng thực tế
lại không sở hữu...
|
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025
03:17 | 25/07/2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), trong đó có quy định
mới về những khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày
1/10/2025. Để giúp các doanh nghiệp tránh gặp phải những sai sót trong quá
trình tính thuế, bài...
|
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025 ra sao?
04:56 | 23/07/2025
Quy định mới về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
|
Cổ đông công ty cổ phần có được rút vốn không?
10:37 | 18/07/2025
Căn
cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 76/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2025), chúng tôi xin cung cấp
thông tin pháp lý cụ thể như sau:
|
Từ 1/7/2025 các doanh nghiệp phải bắt buộc tiến hành định danh tổ chức để có thể truy cập thuế điện tử?
10:18 | 18/07/2025
Khoản
4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“ Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia,
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ
quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.”
|
Thay đổi cổ đông của công ty cổ phần cần những thủ tục gì?
10:21 | 17/07/2025
Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện
tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng
vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển
nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ...
|
Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
03:30 | 16/07/2025
Theo quy định hiện hành ( Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 ), thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở
lên không được tự ý rút vốn đã góp , trừ các trường hợp cụ thể sau:
|
Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải đăng ký lại con dấu do sáp nhập địa giới hành chính
03:18 | 16/07/2025
Từ ngày 01/7/2025, nhiều
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo luật chuyên ngành sẽ
phải tiến hành đăng ký lại con dấu. Lý do xuất phát từ việc sáp nhập địa giới
hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Vậy đối tượng nào phải...
|
Doanh nghiệp có được tự do mua bán? Cập nhật quy định mới nhất từ 01/7/2025
02:54 | 16/07/2025
Không ít người cho rằng mọi
doanh nghiệp đều có thể được mua bán như một tài sản thông thường. Tuy nhiên,
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện
hành , không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép bán toàn bộ
công ty của mình. Chỉ doanh nghiệp tư
nhân mới có quyền bán toàn bộ...
|