1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa
đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên
hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và
phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Trong một số trường hợp việc sử dụng
và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối
tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi
dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch
bỏ.
Trường hợp tổ chức nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh
doanh vàng, bạc, đá quý.
2.2. Tổ
chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu
hàng hóa uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng
từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất
trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa
đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào đối với hàng hóa uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ
thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác,
cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông
hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa
nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
Hóa đơn
GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá
bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hóa thực tế nhập khẩu theo giá CIF,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy
định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế
suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi
theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c)
Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ
sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hóa đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ
thác nhập khẩu.

Luật Hồng Thái 1900.6248
2.3. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển
đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu
thông hàng hóa trên thị trường.
Trường
hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ
sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa
đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối
chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận
uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với
hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng
nội bộ đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng
hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo
hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội
bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng.
2.5. Hàng hóa,
dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên
hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế
GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ
vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã
bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối
cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương
trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các
số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn
điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu
ra, đầu vào.
2.6. Tổ
chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều
chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở
khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều
chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở
nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức
kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử
dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ
thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với
nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo
Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc,
chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa
đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi
về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là
cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu
thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại
lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh
số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần.
Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê
riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ
sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất
bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT
của cơ sở giao hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh
doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển,
xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán,
đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng
hóa đơn GTGT.
2.7. Tổ
chức, cá nhân làm đại lý thu mua hàng hóa theo các hình thức khi trả hàng hóa
cho cơ sở uỷ thác thu mua phải lập hóa đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa
hồng được hưởng (nếu có).
2.8. Tổ
chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ
sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không
đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp
người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên
bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo
giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày,
tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
2.9. Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán
lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động
nội bộ theo quy định, khi bán hàng cơ sở lập hóa đơn theo quy định.
2.10. Cơ sở xây dựng có công trình xây
dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo
tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn
thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa
có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công
trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng
khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng
xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công
trình phải thanh toán.
2.11. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng
có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT. Trên
hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.
2.12. Tổ chức cho thuê tài chính cho
thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hóa đơn theo quy định.
Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài
sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hóa đơn GTGT (đối với tài sản mua
trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập
khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT phải khớp với số tiền thuế
GTGT ghi trên hóa đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp tài sản mua để cho thuê
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hóa đơn.
Việc lập hóa đơn như sau:
- Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính
chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài
chính cho bên đi thuê tài chính được kê khai khấu trừ một lần thuế GTGT đầu vào
của tài sản cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính lập hóa đơn cho bên
đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của
dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch
vụ cho thuê tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, dòng
tiền hàng ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế GTGT của
tài sản), dòng thuế suất không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng
số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.
- Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm
dứt trước thời hạn:
+ Thu hồi tài sản cho thuê tài chính:
Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ
số thuế GTGT của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế GTGT đã khấu trừ
tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài
sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ:
xuất trả tiền thuế GTGT của tài sản thu hồi; dòng tiền hàng, dòng thuế suất
không ghi và gạch bỏ; dòng tiền thuế ghi số tiền thuế GTGT tính trên giá trị
còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản.
+ Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê
tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn GTGT theo quy định giao cho
khách hàng.
2.13. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê
chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng
từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các
hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hóa đơn theo quy
định.
2.14. Tổ chức, cá nhân mua, bán vàng,
bạc, đá quý nếu mua của cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn thì lập Bảng
kê hàng hóa mua vào theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.15. Hóa đơn,
chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân,
tổ chức không kinh doanh:
a.1. Trường hợp cá nhân, tổ chức không
kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên
bản giao nhận tài sản.
a.2. Trường hợp cá nhân dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư
nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản,
chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ
hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản
của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị
tài sản cố định.
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản
điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn
(hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp
luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ
chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo
bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các
đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân
đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều
chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.
Trên đây là phần tư vấn của công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật theo số điện thoại: 1900 6248.
Bộ phận tư vấn pháp luật tổ tụng!
Trân trọng./
(K.linh)
Có thể bạn quan tâm: