Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Như vậy, tại thời điểm người vợ sinh con mà người chồng bạn đang tham gia BHXH bắt buộc tại công ty thì chồng cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:
– Về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con. Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Bảo hiểm thai sản
– Về mức hưởng – quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, lao động nam được nghỉ việc từ 5 ngày đến 14 ngày tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Mức hưởng được tính theo công thức sau:
Mức hưởng = Mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản/24 x số ngày được nghỉ.
Nếu người chồng đóng bảo hiểm xã hội dưới 6 tháng thì mức bình quân tiền lương sẽ là tiền lương của các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp khi vợ sinh con, trong vòng 30 ngày, người chồng có thể nghỉ việc hưởng chế độ, tuy nhiên, nếu trong 30 ngày đó mà người chồng không nghỉ việc thì đương nhiên đã tự từ bỏ quyền lợi của mình khi vợ sinh con và không được hưởng chế độ thai sản theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 3 ” Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Trên đây là phần tư vấn của công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp. Mọi ý kiến thắc mắc cần giải đáp quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật theo số điện thoại: 1900 6248.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp!
Trân trọng./
(K.linh)
HƯỚNG DẪN THANH LÝ TÀI SẢN KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
09:08 | 30/07/2025
Khi
tiến hành giải thể, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thanh lý tài sản. Đây là
bước quan trọng nhằm xác định và xử lý toàn bộ giá trị tài sản còn lại, đảm bảo
việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản đúng quy định. Theo
Luật Doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp luật...
|
Người đứng tên hộ có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi công ty vi phạm pháp luật không?
09:00 | 29/07/2025
Trong những năm gần đây, tình trạng
cá nhân “đứng tên hộ” trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp ngày càng phổ biến tại
Việt Nam. Đây là hiện tượng một người đứng tên trên giấy phép kinh doanh, góp vốn,
thậm chí đảm nhận vị trí giám đốc, người đại diện theo pháp luật… nhưng thực tế
lại không sở hữu...
|
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025
03:17 | 25/07/2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), trong đó có quy định
mới về những khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày
1/10/2025. Để giúp các doanh nghiệp tránh gặp phải những sai sót trong quá
trình tính thuế, bài...
|
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025 ra sao?
04:56 | 23/07/2025
Quy định mới về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
|
Cổ đông công ty cổ phần có được rút vốn không?
10:37 | 18/07/2025
Căn
cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 76/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2025), chúng tôi xin cung cấp
thông tin pháp lý cụ thể như sau:
|
Từ 1/7/2025 các doanh nghiệp phải bắt buộc tiến hành định danh tổ chức để có thể truy cập thuế điện tử?
10:18 | 18/07/2025
Khoản
4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“ Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia,
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ
quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.”
|
Thay đổi cổ đông của công ty cổ phần cần những thủ tục gì?
10:21 | 17/07/2025
Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện
tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng
vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển
nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ...
|
Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
03:30 | 16/07/2025
Theo quy định hiện hành ( Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 ), thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở
lên không được tự ý rút vốn đã góp , trừ các trường hợp cụ thể sau:
|
Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải đăng ký lại con dấu do sáp nhập địa giới hành chính
03:18 | 16/07/2025
Từ ngày 01/7/2025, nhiều
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo luật chuyên ngành sẽ
phải tiến hành đăng ký lại con dấu. Lý do xuất phát từ việc sáp nhập địa giới
hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Vậy đối tượng nào phải...
|
Doanh nghiệp có được tự do mua bán? Cập nhật quy định mới nhất từ 01/7/2025
02:54 | 16/07/2025
Không ít người cho rằng mọi
doanh nghiệp đều có thể được mua bán như một tài sản thông thường. Tuy nhiên,
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện
hành , không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép bán toàn bộ
công ty của mình. Chỉ doanh nghiệp tư
nhân mới có quyền bán toàn bộ...
|