Tình
huống: Công ty chúng tôi
vừa nhận được Bản án phúc thẩm, nội dung là Công ty đối tác của chúng tôi phải
trả số tiền là 135.000.000 đồng. Nay, đã 2 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực
bên đối tác cũ của chúng tôi vẫn chưa thanh toán. Vậy, chúng tôi phải làm như
thế nào để thu hồi khoản nợ kia về.

Công ty Luật HILAP gửi thư tư vấn như sau:
Thời
hiệu yêu cầu thi hành án
1.
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật,
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được
tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định
thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ
ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp
hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn,
tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người
được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu
thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả
kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại
khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành
án.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật, quý Công ty nộp đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan thi hành án có
thẩm quyền. Thời hạn lă 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Thẩm
quyền giải quyết việc thi hành án
Cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định
sau đây:
a)
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ
quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b)
Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện có trụ sở;
c)
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi
khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu
ủy thác.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có
thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh;
g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc
cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản
án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền,
tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân
sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền,
tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân
sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật
chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định
dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển
giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d)
Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành
án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án
cấp quân khu khác ủy thác.
Như vậy, tùy vào bản án, quyết định của
Quý Công ty để xác định thẩm quyền thi hành án. Trong trường hợp bản án phúc
thẩm cấp tỉnh phán quyết thì cơ quan thi hành án là Chi cục Thi hành án dân sự
cấp huyện.
Cách
thức nộp đơn yêu cầu thi hành án
Người được thi hành án tự mình hoặc ủy
quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức:
+ Nộp đơn trực tiếp
+ Trình bày bằng lời nói
+ Gửi đơn qua bưu điện
Tài liệu nộp cùng đơn yêu cầu thi hành án:
+ Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
+ Các tài liệu về điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án (Nếu có).

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Hotline 0962893900 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Phạm Trang
Bài viết liên quan: