Kết hôn là sự kiện pháp lý tạo ra quan hệ hôn nhân và gia đình. Như một sự tất yếu, sau khi kết hôn vợ chồng sống chung và thực hiện quan hệ tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của gia đình. Thông thường các tài sản sau khi kết hôn thường được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên pháp luật quy định vợ chồng có quyền thỏa thuận chế độ tài sản của mình trước khi kết hôn. Như vậy, việc thỏa thuận chế độ tài sản được thực hiện như nào, phạm vi thỏa thuận tới đâu?
Trước tiên ta cần hiểu thảo thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng là gì? Pháp luật Việt Nam quy định có hai chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo luật định. Theo đó, pháp luật đề cao thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng hơn, trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Vợ chồng có thể thỏa thuận trên cơ sở lựa chon theo một chế độ tài sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. theo quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là việc vợ chồng thỏa thuận xác định tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn.
Về hình thức: Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực.
Thời điểm xác lập: Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng: khi lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong xác cách sau đây:
- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
- Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chẩm dứt chế độ tài sản;
- Nội dụng khác có liên quan.
Lưu ý: khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ, chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba
Trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ va biết về những thông tin liên quan. Nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Việc sửa đổi, bổ sung phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung chế độ tài sản vợ chồng có hiệu lựa từ ngày đưuọc công chứng, chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các Luật khác có liên quan;
Vi phạm một trong các quy định tài các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Công ty Luật TNHH quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp xin hân hạnh được mang đến cho quý khách hàng những dịch vụ tư vấn tốt nhất về các lĩnh vực như: + Tư vấn pháp luật dân sự, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch dân sự; + Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến các giao dịch và nghĩa vụ dân sự như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
+ Tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng mua bán, tặng, cho, vay mượn tài sản;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng bảo hiểm và các quy định pháp luật liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề ủy quyền.
+ Tư vấn, soạn thảo và rà soát lại các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn, hỗ trợ pháp lý về thừa kế cho người để lại thừa kế, người thừa kế; soạn thảo di chúc và các văn bản khác; tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan;
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý liên quan đến các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Xin vui lòng liên hệ: 19006248 để công ty chúng tôi có thể tư vấn cho quý khách.
HƯỚNG DẪN THANH LÝ TÀI SẢN KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
09:08 | 30/07/2025
Khi
tiến hành giải thể, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thanh lý tài sản. Đây là
bước quan trọng nhằm xác định và xử lý toàn bộ giá trị tài sản còn lại, đảm bảo
việc thanh toán nghĩa vụ tài chính và phân chia tài sản đúng quy định. Theo
Luật Doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp luật...
|
Người đứng tên hộ có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi công ty vi phạm pháp luật không?
09:00 | 29/07/2025
Trong những năm gần đây, tình trạng
cá nhân “đứng tên hộ” trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp ngày càng phổ biến tại
Việt Nam. Đây là hiện tượng một người đứng tên trên giấy phép kinh doanh, góp vốn,
thậm chí đảm nhận vị trí giám đốc, người đại diện theo pháp luật… nhưng thực tế
lại không sở hữu...
|
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025
03:17 | 25/07/2025
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), trong đó có quy định
mới về những khoản chi được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày
1/10/2025. Để giúp các doanh nghiệp tránh gặp phải những sai sót trong quá
trình tính thuế, bài...
|
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025 ra sao?
04:56 | 23/07/2025
Quy định mới về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
|
Cổ đông công ty cổ phần có được rút vốn không?
10:37 | 18/07/2025
Căn
cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 76/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/7/2025), chúng tôi xin cung cấp
thông tin pháp lý cụ thể như sau:
|
Từ 1/7/2025 các doanh nghiệp phải bắt buộc tiến hành định danh tổ chức để có thể truy cập thuế điện tử?
10:18 | 18/07/2025
Khoản
4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“ Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia,
hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ
quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.”
|
Thay đổi cổ đông của công ty cổ phần cần những thủ tục gì?
10:21 | 17/07/2025
Trong suốt quá trình hoạt động, việc thay đổi cổ đông là một hiện
tượng phổ biến tại các công ty cổ phần, phản ánh sự linh hoạt trong chuyển nhượng
vốn, tái cấu trúc hoặc mở rộng quy mô đầu tư. Tuy nhiên, dù là thay đổi do chuyển
nhượng cổ phần, chia tách, hợp nhất hay lý do cá nhân của cổ...
|
Thủ tục rút vốn tại Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
03:30 | 16/07/2025
Theo quy định hiện hành ( Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 ), thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở
lên không được tự ý rút vốn đã góp , trừ các trường hợp cụ thể sau:
|
Từ 01/7/2025, doanh nghiệp phải đăng ký lại con dấu do sáp nhập địa giới hành chính
03:18 | 16/07/2025
Từ ngày 01/7/2025, nhiều
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo luật chuyên ngành sẽ
phải tiến hành đăng ký lại con dấu. Lý do xuất phát từ việc sáp nhập địa giới
hành chính cấp huyện, xã theo Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Vậy đối tượng nào phải...
|
Doanh nghiệp có được tự do mua bán? Cập nhật quy định mới nhất từ 01/7/2025
02:54 | 16/07/2025
Không ít người cho rằng mọi
doanh nghiệp đều có thể được mua bán như một tài sản thông thường. Tuy nhiên,
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện
hành , không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép bán toàn bộ
công ty của mình. Chỉ doanh nghiệp tư
nhân mới có quyền bán toàn bộ...
|