Hotline: 0962.893.900
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP (HILAP LAWFIRM)
DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP – TẬN TÂM * CHUYÊN NGHIỆP * UY TÍN
HOTLINE: 0962.893.900 - 0912.762.891

Hoàn thuế GTGT

(Số lần đọc 533)

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Pháp luật thuế GTGT là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình đăng ký, kê khai, nộp thuế, quản lý và quyết toán thuế GTGT.

Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm đó là hoàn thuế, các trường hợp được hoàn thuế.

Mục lục bài viết [HIỆN]

1 Khái niệm:

Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế GTGT đã nộp vượt qúa của chủ thể nộp thuế.

2 Điều kiện hoàn thuế GTGT

- Là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;

- Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;

- Có con dấu theo quy định của pháp luật;

- Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật;

- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đồng thời, số thuế GTGT đầu vào lớn hơn GTGT đầu ra.

- Hàng hóa, dịch vụ bán ra phải là những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;

HOAN THUE.jpg

Tư vấn pháp luật 1900.6248

3 Trường hợp được hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. (khoản 1 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư:

Theo Khoản 2 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư như sau:

 “ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên  thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.

 Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.”

Theo quy định trên thì điều kiện hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập tự dự án đầu tư là Cơ sở kinh doanh:

- Đã đăng ký kinh doanh;

- Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;

- Số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT

Điều kiện hoàn thuế đối với Dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm nếu:

- Đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động;

- Thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên;

- Số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.

Quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC và được sửa đổi bổ sung tại điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

a,Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

b,Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.

Hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.

Cơ sở kinh doanh trong kỳ kê khai có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán trong nước:

- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

- Nếu chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ chuyển kỳ sau.

Cơ sở kinh doanh khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động được hoàn thuế

Tại điểm c Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thì

-Trường hợp cơ sở kinh doanh khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động được hoàn thuế nếu:

+Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

+Có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

- Trường hợp cở sở kinh doanh giải thể trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.

+Thông báo với cơ quan quản lý về việc giải thể phá sản, chấm dứt hoạt động.

+Sau khi làm đầy đủ thủ tục về giải thể, phá sản, chẩm dứt hoạt động thì:

. Với số thuế đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản, quản lý thuế

. Với số thuế chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế

Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

Theo Khoản 6 Điều 18 Thông tư 219/2103/TT-BTC quy định về việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo thì:

– Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

– Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.

Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao 

Tại Khoản 7 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định việc hoàn thuế như sau:

“ Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.”

Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài 

Tại Khoản 8 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc hoàn thuế đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh như sau:

“ Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.”

Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4 Hồ sơ được hoàn thuế GTGT

Theo điều 49, Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế GTGT với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật thuế GTGT , hoặc đối với trường hợp đang trong gia đoạn đầu tư chưa có thuế GTGT đầu ra, hoặc bù, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGTcủa hoạt động sản xuất,  kinh doanh, xuất khẩu là:

-Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/ĐNHT( ban hành kèm theo thông tư 156);

-Các tờ khai thuế GTGT tháng, quý kèm theo bảng kê (bản sao)

Tùy từng trường hợp có thể yêu cầu kèm theo giấy tờ khác.

5 Trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT

-Tiếp nhận hồ sơ;

-Phân loại hồ sơ;

-Giải quyết hồ sơ;

-Thẩm định pháp chế;

-Quyết định hoàn thuế.

Tùy theo loại doanh nghiệp khác nhau sẽ có các thủ tục xin hoàn thuế khác nhau. Sau 15 ngày xem xét, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định đồng ý hoặc không đồng ý  việc  hoàn thuế. Đối với trường hợp yêu cầu xin hoàn thuế được chấp thuận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra tất cả các hồ sơ, chứng từ tại doanh nghiệp. Thời hạn thanh tra kiểm tra là không quá 60 ngày kể từ ngày có quyết định chấp thuận yêu cầu xin hoàn thuế.

6 Vai trò hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT là một quy định tạo ra lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí để bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra, đồng thời có thể tăng tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn
Có thể bạn quan tâm?
Chuyển nhượng cổ phần lỗ có phải nộp thuế TNCN hay không?
09:53 | 22/09/2023
Câu hỏi: Tôi là cổ đông của công ty cổ phần A, dự sẽ chuyển nhượng 1 phần cổ phần cho anh X. Vậy tôi cần nộp bao nhiêu tiền thuế TNCN?
Sửa đổi quy định về sử dụng người lao động nước ngoài tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP
11:12 | 20/09/2023
Ngày 18/09/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trong đó, một số điểm sửa đổi đáng lưu ý như sau.
Thủ tục xin chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
03:10 | 16/09/2023
Giấy phép lao động là gì? Công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì? Điều kiện tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Thủ tục chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục gì khi thay đổi thời giờ làm việc của người lao động?
05:21 | 15/09/2023
Câu hỏi: Công ty của tôi thay đổi giờ làm việc bình thường của người lao động từ 40 giờ/tuần sang 48 giờ/tuần có được hay không và chúng tôi cần thực hiện các thủ tục gì? Xin cảm ơn.
Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài có bị chấm dứt khi giấy phép lao động bị thu hồi không?
09:39 | 09/09/2023
Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là gì? HĐLĐ của NLĐ nước ngoài bị chấm dứt khi nào? GPLĐ bị thu hồi trong trường hợp nào? Khi GPLĐ bị thu hồi thì HĐLĐ có bị chấm dứt không? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu?
Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
07:12 | 09/09/2023
Giấy phép lao động là gì? Trình tự, thủ tục để cấp giấy phép lao động sẽ gồm những giấy tờ gì? Thời hạn của GPLĐ là bao lâu? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu?
Thời hạn HĐLĐ đối với người lao động nước ngoài
11:22 | 07/09/2023
Hợp đồng là gì? Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động gồm những loại nào? Đối với người lao động (NLĐ) nước ngoài, HĐLĐ có thể là hợp đồng không xác định thời hạn không? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Khi hết thời hạn hợp đồng làm việc, viên chức có được ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn?
02:24 | 05/09/2023
Viên chức đang làm việc theo hợp đồng làm việc có thời hạn thì khi hết thời hạn hợp đồng thì có được ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn hay không?
Thời giờ làm việc của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
02:58 | 04/09/2023
So với người lao động làm việc trong doanh nghiệp thông thường, thời giờ làm việc của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có khác biệt hay không?
Điều kiện để được hoàn thuế TNCN?
09:28 | 28/08/2023
Hoàn thuế TNCN cần đáp ứng điều kiện như thế nào, mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu.
Tìm kiếm
VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Trụ sở chính: 38-LK9, Tổng Cục 5, Tân Triều, Hà Nội (Cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: Số 26 Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
PNV – Địa chỉ: VP6 Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Email: luathongthai38@gmail.com/phongdoanhnghiep.hilap@gmail.com
Hotline: 0962.893.900 / 0912.762.891
Đơn vị liên kết:
- Viện Kinh tế Công nghệ Việt nam
- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Xuất Nhập khẩu HILAP
Tin nhiều người đọc
ThS. LS Nguyễn Thị Hồng Liên - Nữ luật sư tài ba, nhiệt huyết
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định hiện hành
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Chuyển nhượng cổ phần lỗ có phải nộp thuế TNCN hay không?
Có được làm thành viên hội đồng quản trị của hai công ty cổ phần không?
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp khác?
Sửa đổi quy định về sử dụng người lao động nước ngoài tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP
Có bắt buộc đóng công ty khi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản
[Cập nhật] Thủ tục lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Thống kê truy cập
Đang online : 795   Đã truy cập : 2,868,365
Điều kiện sử dụng thông tin | Bảo mật khách hàng
Copyright © HONG THAI INTERNATIONAL LAWFIRM AND PARTNERS 2014 - 2016. All rights reserved
Design and support by THANHNAM SOFTWARE