I. Người lao động được hưởng trợ cấp
mất việc:
Điều
47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp mất việc làm và được hướng dẫn chi
tiết tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/2/2021):
1.
Định
nghĩa:
Trợ
cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải
chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở
lên mà bị mất việc làm theo các trường hợp sau (Người sử dụng lao động cho người
lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do
kinh tế; trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã)
2.
Mức
trợ cấp:
Cứ
mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền
lương.
Lưu
ý: Đối trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử
dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để
tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người
sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
3.
Thời
gian làm việc để tính trợ cấp:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người
sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Trong đó, Tổng thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
- Thời
gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
- Thời
gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
- Thời
gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội;
- Thời
gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Thời
gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được
người sử dụng lao động trả lương;
- Thời
gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
- Thời
gian nghỉ hằng tuần (Điều 111), nghỉ việc hưởng nguyên lương theo: nghỉ lễ, tết
(Điều 112), nghỉ hàng năm (Điều 113), - nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc (Điều
114), nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương (khoản 1 Điều 115);
- Thời
gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ Luật lao động 2019
- Thời
gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
Các trường hợp đặc biệt xác định tổng thời
gian thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng (khoản 4 Điều
8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP):
- Trường
hợp 1: Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ
doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người
lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ
cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng
lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế
cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước
đó.
Thời
gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực
nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ
quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị
- xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời
gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
- Trường
hợp 2: Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng
lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà
khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng
thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế
theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp
đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động
là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ
luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt
trái pháp luật (nếu có).
- Trường
hợp 3: Người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo
phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động
sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng
lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế
cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
như sau:
+ Trường
hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9
và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực
tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian
làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và
sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Trường
hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật
Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo
các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho
người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực
tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển
nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Người
sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian
người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định.
4.
Tiền
lương để tính trợ cấp mất việc làm: Là tiền lương bình quân
của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc
làm.
II. Người lao động được hỗ trợ theo chính sách ở
Nghị quyết 68/2021/NQ-CP
1.
Cơ
sở pháp lý: Được hướng dẫn chi tiết theo Chương VI Quyết định
23/2021/QĐ-TTg
2.
Đối
tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp,
hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu
tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng,
chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động
chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chấm
dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ
các trường hợp sau đây:
+ Người
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
+ Hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
3.
Mức
hỗ trợ và phương thức chi trả
-
Về mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
-
Người lao động đang mang thai được hỗ trợ
thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc
chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em
chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc
thay thế trẻ em.
-
Về phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người
lao động.
4.
Hồ
sơ đề nghị
Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định này. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
- Hợp
đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết
định thôi việc.
- Thông
báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Bản
sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
- Bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy
tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc
Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận
chăm sóc thay thế trẻ em (là trẻ em chưa đủ 06 tuổi) của cơ quan có thẩm quyền
đối với đối tượng - 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ
em.
5.
Trình
tự, thủ tục thực hiện
- Bước
1 Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Bước
2: Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng
hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Bước
3: Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bước
4: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực
hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bích Hợp
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội