CHÍNH PHỦ
--------------
Số: 126/2020/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 10
năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
__________
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối với việc quản
lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, trừ nội
dung quy
định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết, áp dụng hoá đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hoá đơn, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh
vực hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy
định tại Nghị định này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức
quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy
định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Người nộp thuế bị thiệt hại
về vật chất do nguyên nhân bất khả kháng khác quy định tại điểm b khoản 27
Điều 3 Luật Quản lý thuế, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng,
nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ
quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp
ngân sách nhà nước.
2. Các từ ngữ được quy định tại Nghị định này có
nghĩa như quy
định của Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Quản lý thuế
đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Người nộp thuế thực hiện
thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật
Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Căn cứ xác định thời
gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Đối với người nộp
thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký
kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm
ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác
xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hợp tác xã.
b) Đối với người nộp
thuế được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy
định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn
bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành văn bản.
c) Đối
với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản
lý thuế thì
thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp
thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường
hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
2. Trong thời gian người
nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không
phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính
thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b) Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không
được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy
định của pháp luật về hoá đơn thì phải
nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải
chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế tiếp
tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông
báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
Trường hợp người nộp
thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ
quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ
các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo quy định.
Đối với
người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01
ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.
4. Người nộp thuế đăng
ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký.
Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước
1. Việc quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 4 Điều 151 của Luật
Quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a) Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định
đối với từng khoản thu có quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện theo
quy định tại văn bản đó, trừ trường hợp được quy định tại Luật Quản lý
thuế và Nghị định này.
b) Trường hợp tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định
đối với từng khoản thu không quy định về nội dung quản lý thu thì thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước:
a) Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có
trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nội
dung ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ xác
định quản lý thu. Trường hợp người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
không thực hiện nộp tiền đủ tiền vào ngân sách nhà nước hoặc nộp tiền không
đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải
nộp tiền chậm nộp và chấp hành các quyết định cưỡng chế theo quy định.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản
lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm: tiếp nhận hồ sơ, xác
định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, ban hành văn bản gửi người nộp khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền
phải nộp vào ngân sách nhà nước và thời hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước),
đồng thời gửi cơ quan quản lý thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy
định.
c) Về nộp, nộp dần và gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà
nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có
trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai hoặc thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan có thẩm
quyền, trừ một số trường hợp cụ thể quy định tại Nghị định này. Trường hợp khai
bổ sung, thời hạn nộp là thời hạn nộp hồ sơ khai của kỳ nộp có sai, sót.
Địa điểm và hình thức nộp thực hiện theo quy định tại
Điều 56 của Luật Quản lý thuế.
Ngày xác định đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Quản lý thuế. Việc nộp dần tiền vào
ngân sách nhà nước do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp khoản
thu xem xét theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, người nộp
không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ trong thời
gian gia hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu do cơ quan
quản lý thuế quản lý thu, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp
khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời
gian gia hạn nộp. Đối với các khoản thu không do cơ quan quản lý thuế quản lý
thu, việc gia hạn nộp do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp
khoản thu căn cứ hồ sơ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời
gian gia hạn nộp và thông báo cho cơ quan thuế nơi khoản thu được nộp vào ngân
sách nhà nước. Hồ sơ gia hạn nộp thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật
Quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền gia hạn nộp có trách
nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp theo quy định tại Điều 65 của Luật
Quản lý thuế.
d) Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà
nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Quản lý thuế.
đ) Về xử lý số tiền nộp ngân sách nhà nước đã nộp thừa:
Thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 76 của
Luật Quản lý thuế.
e) Về miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy
định miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách nhà nước mà không quy định về hồ sơ,
thủ tục thực hiện miễn, giảm thì hồ sơ, thủ tục miễn, giảm thực hiện theo quy
định tại Điều 80, Điều 81 và Điều 82 của Luật Quản lý thuế.
g) Về khoanh nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được
khoanh nợ số tiền nộp vào ngân sách nhà
nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý
thuế, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của từng khoản thu có quy định
khác.
Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ thực hiện theo quy
định tại Điều 23 Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp người nộp quyết định việc khoanh
nợ.
Cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khoanh nợ
tiếp tục theo dõi các khoản tiền nợ được khoanh và phối hợp với các cơ quan có
liên quan để thu hồi tiền nợ khi người nộp có khả năng nộp hoặc thực hiện xóa
nợ theo quy định tại điểm h khoản này.
h) Về xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước
Người nộp khoản thu khác vào ngân sách nhà nước được xoá
nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế, trừ khoản thu về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
Hồ sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết hồ sơ xoá nợ
thực hiện theo quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.
i) Về chứng từ điện tử thu, nộp ngân sách nhà nước: Thực
hiện theo quy định tại Điều 94 của Luật Quản lý thuế.
k) Về kiểm tra, thanh
tra
Đối với các khoản thu do
cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra do cơ quan quản lý
thuế thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Đối với các khoản thu
không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc kiểm tra, thanh tra thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật quy định về khoản thu đó.
l) Về cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Người có nghĩa vụ nộp
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu
hoặc ra thông báo thu bị cưỡng chế nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều
124 Luật Quản lý thuế.
Việc
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129,
Điều 130, Điều 131, Điều 132, Điều 133, Điều 134 và Điều 135 của Luật Quản
lý thuế.
m) Về xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Đối với các khoản thu do
cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực
hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Đối với các khoản thu
không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật
quy định về khoản thu đó.
n) Về khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện
Việc khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện liên quan đến khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Điều 147, Điều 148 và Điều 149 của Luật Quản lý thuế và pháp
luật có liên quan.
Việc nộp khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện được
thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Quản lý thuế.
Điều 6. Đăng ký thuế
Người nộp thuế thực hiện
thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36,
38, 39, 40, 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số
được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không
có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia
đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.
b) Mã số thuế 13 chữ số
và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
2. Người nộp thuế thực
hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36
Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân
khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ
chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền
núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
3. Người nộp thuế có
trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo quy định tại
Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ khai
thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo quy định.
b) Nộp đầy đủ số tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định.
c) Đề nghị hoàn trả số
tiền thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước nộp thừa (trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản này).
d) Được chuyển số tiền
thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để bù trừ với số thuế giá trị gia tăng
phát sinh tại cơ quan thuế nơi chuyển đến; số thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm
nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số
phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế.
4. Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ
khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành đầy đủ số
tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế
hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền
chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).
Chương II
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế là tờ
khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến
cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải
khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy
đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý
thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không
ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
a) Người nộp thuế căn cứ
hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền
thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà
nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực
hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát
hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số
tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế
căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và các thông tin quản lý thuế để tính số tiền thuế phải nộp và thông
báo số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
c) Cơ quan thuế căn cứ
hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán và các thông tin quản lý thuế để xác định mức thuế khoán theo quy định
tại Điều 51 Luật Quản lý thuế và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ khai thuế tương
ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ
tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp
cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện
khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có
nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện
toán thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi
nhuận sau thuế riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
b) Người nộp thuế có
nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá
quý thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý.
c) Người nộp thuế có
khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì phải lập hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng riêng cho hoạt động thu hộ.
d) Người nộp thuế đang
hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải
lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời
phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động,
kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
đ) Người nộp thuế
được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập
pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh
doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Người nộp thuế không
phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có
hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp
luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập
được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là
bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất
chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt
hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản
lý thuế.
4. Người nộp thuế được
nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại
Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ
sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ
sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có
sai, sót, đồng thời tổng
hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có
sai, sót tương
ứng.
b) Người nộp thuế khai
bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà
nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế
đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung
chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng
số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
5. Tổ chức, cá nhân thực
hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp
thuế tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân thực
hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
b) Tổ chức tín dụng hoặc
bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân
đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho
người nộp thuế có tài sản đảm bảo.
c) Tổ chức hợp tác kinh
doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm
khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh
doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không
phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay
và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ
chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo
quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang
hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá
nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh
theo quy định.
d) Tổ chức khai thuế
thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ
đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng
thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp,
chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá
nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Cụ thể như sau:
d.1) Đối với cá nhân
nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng
chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá
nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng
loại như sau:
Đối với chứng khoán
thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai
thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá
nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu
tư.
Đối với chứng khoán
không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức
khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã
đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là
công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty
chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy
quyền quản lý danh sách cổ đông;
chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và
nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.
d.2) Đối với cá nhân
được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá
nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d.3) Đối với cá nhân góp
vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp
vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán.
d.4) Trường hợp tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm d.1, d.2, d.3 khoản này đã
giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.
đ) Tổ chức chi
trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá
nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy
định.
e) Tổ chức thuê tài sản
của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay
cho cá nhân thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá
nhân theo quy định.
g) Bên mua bất động sản
mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp
thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc
tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của
cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
h) Tổ chức phát hành
thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông
trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân
chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế
thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.
i) Tổ chức được giao
nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí thực hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp (trừ phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải
quá cảnh).
6. Người nộp thuế phải
nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi chuyển đi trong trường hợp đến thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục thay đổi
địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc
cơ quan thuế nơi chuyển đến.
7. Danh mục hồ sơ khai
thuế áp dụng đối với từng loại thuế, từng hoạt động kinh doanh tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai
theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước do cơ quan quản lý thuế
quản lý thu thuộc
loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu
chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
c) Thuế bảo vệ môi
trường.
d) Thuế tài nguyên, trừ
thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
đ) Các khoản phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12
Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá
cảnh).
e) Đối với hoạt động
khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh
nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010
về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí
tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh
Việt - Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1);
tiền lãi khí nước chủ nhà được chia.
2. Các loại thuế, khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
a) Thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hãng hàng
không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín
dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm
trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân
đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định
của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc
diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân
theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với
cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
d) Các loại thuế, khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng
theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy
định tại điểm g khoản 4 Điều này.
đ) Khoản phụ thu
khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh
Vietsovpetro tại Lô 09.1).
3. Các loại thuế, khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:
a) Lệ phí môn bài.
b) Thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm
chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định
thuộc diện phải nộp thuế.
c) Các loại thuế, khoản
thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá
nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.
d) Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế
theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp
có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều
quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai
tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận,
huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có
quyền sử dụng đất.
d.2) Người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng
không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế
không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
đ) Thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
e) Tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.
4. Các loại thuế, khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng
của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này hoặc người
nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nhưng có
phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản.
b) Thuế tiêu thụ đặc
biệt của người nộp thuế có kinh doanh xuất khẩu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
ở khâu sản xuất sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước. Thuế tiêu thụ đặc
biệt của cơ sở kinh doanh mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước
thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó chuyển mục
đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi
trường, thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu không phải khai theo từng lần
phát sinh thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Thuế tài nguyên
của tổ
chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không
thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc
trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.
đ) Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên của người nộp
thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; trừ trường hợp người nộp thuế trong
tháng phát sinh nhiều lần thì được khai theo tháng.
e) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức,
cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ chuyển
nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương
mại, trúng thuởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
h) Các loại thuế, khoản
thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có
địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên.
i) Lệ phí trước bạ (bao
gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ).
k) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.
l) Tiền sử dụng đất.
m) Tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho
cả thời hạn thuê.
n) Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu
nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi
bên Việt Nam thanh
toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài
nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần
phát sinh.
o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng
vốn của nhà
thầu nước ngoài.
p) Thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
Bên chuyển nhượng quyền
lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Trường hợp chuyển nhượng
làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp
đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt
Nam có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển
nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát
sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.
q) Tiền hoa hồng dầu,
khí; tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí.
r) Khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính từ
tiền kết dư của phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô
09.1 chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày Hội đồng Liên doanh quyết định
số tiền kết dư của phần dầu để lại theo Nghị quyết từng kỳ họp Hội đồng Liên
doanh nhưng không chậm hơn ngày 31 tháng 12 hàng năm.
s) Khai tạm tính sản lượng
dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ
tính thuế năm trước.
t) Cổ tức, lợi nhuận
được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên do bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, địa phương làm đại diện chủ sở hữu phần
vốn của nhà nước khi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên thực hiện chi trả
cổ tức, lợi nhuận.
Người đại diện phần vốn
của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có vốn góp của nhà nước có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi
nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đồng thời đề
nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của nhà nước về ngân sách nhà nước theo quy định.
Trường hợp công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà
nước vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật Doanh
nghiệp thì người đại diện phần vốn của nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài
chính và cơ quan đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để xử lý theo quy định của pháp
luật.
5. Khai theo từng lần
xuất bán đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, bao
gồm: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt và khoản phụ
thu khi giá dầu thô biến động tăng của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1;
tiền lãi dầu nước chủ nhà được chia. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và các khoản
thu khác quy định tại khoản này theo từng lần xuất bán là 35 ngày kể từ ngày
xuất bán dầu thô (bao gồm dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu).
Ngày xuất bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.
6. Các loại thuế, khoản
thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về
thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế
đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai
quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
a) Thuế tài nguyên.
b) Thuế thu nhập doanh
nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước
ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu
theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều
này). Người
nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm
phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi
người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải
nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc
diện lập
báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài
chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm
nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài
chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp
luật về thuế để xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán năm. Trường hợp
người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa
bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
c) Lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Cụ thể như sau:
Người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các
quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo
quyết toán năm.
Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ đã tạm
nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm
nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể
từ ngày
tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Đối với số lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ
sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ
thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại
theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ
sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp
tiền chậm nộp.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ có
vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện
theo quy định của Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận
được chia cho phần vốn góp của công ty mẹ về công ty mẹ.
Trường hợp công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của công ty
mẹ vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật Doanh nghiệp
thì công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản của công
ty mẹ để xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Thuế thu nhập cá nhân
đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân
có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh
trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động
được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và
tổ chức mới trong cùng một hệ
thống thì tổ chức mới có trách
nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ
chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp
cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết
toán thuế, kể cả trường hợp không
làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức
cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm
d.1 khoản này thì cá nhân được ủy
quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và
thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng
trong năm; đồng thời có thu nhập
vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm
hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo,
trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của
từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã
tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân
tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có
yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với
phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng
lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không
bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh
nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản
tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập
này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam
tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán
thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ
chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với
cá nhân. Trường hợp tổ chức trả
thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu
trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số
thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng
thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng
nộp thuế thì
không ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan
thuế theo
quy
định.
đ) Các khoản phí thuộc
ngân sách nhà nước (trừ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và
phí hải quan).
e) Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước
ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp
theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp
đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu
nước ngoài quyết toán theo năm.
g) Thuế thu nhập doanh
nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán năm. Trường hợp
người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
h) Thuế tài nguyên, thuế
thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước chủ nhà được chia đối với hoạt
động khai thác, xuất bán dầu thô và khí thiên nhiên; khoản phụ thu khi giá dầu
thô biến động tăng; điều chỉnh thuế đặc biệt đối với hoạt động khai thác, xuất
bán khí thiên nhiên của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1.
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia
tăng và
thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế
thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia
tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng
doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm
dương lịch.
Trường hợp người nộp
thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh
thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người
nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị
gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương
lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm
dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế
thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì
được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo
quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và
được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
2. Người nộp thuế có
trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai
thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế đáp
ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn
định trọn năm dương lịch.
b) Trường hợp người nộp
thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và
lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế
theo quý. Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan
thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn
năm dương lịch.
c) Trường hợp người nộp
thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải
thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp
thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng
phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã
kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
d) Trường hợp cơ quan
thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan
thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số
người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp
thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của
cơ quan thuế.
Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về
đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo
pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện
quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý
thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài,
lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý,
sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được
thực hiện như sau:
1. Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh
doanh) hoặc có thành lập thêm
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản
xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng
01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có
thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng
01 năm sau năm phát sinh thông tin thay
đổi.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ
khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý
thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và
thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị
định này.
2. Lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp hồ sơ khai
lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm
cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại
cơ quan thuế).
3. Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
a) Đối với tổ chức:
a.1) Kê khai lần đầu:
Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
a.2) Trong chu kỳ ổn
định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số
thuế phải nộp.
a.3) Kê khai khi có phát
sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số
thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan
thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
Khai bổ sung hồ sơ khai
thuế được áp dụng đối với: Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ
tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp; trường hợp phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế
phải nộp.
b) Đối với hộ gia đình,
cá nhân:
b.1) Khai lần đầu: Thời
hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp.
b.2) Hàng năm hộ gia
đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế
và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Khai khi có phát
sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi
giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày phát sinh thay đổi.
b.4) Khai bổ sung khi
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số
thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
b.5) Khai tổng hợp: Thời
hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch
tiếp theo năm tính thuế.
4. Thuế sử dụng đất nông
nghiệp
a) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích
chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp: Chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu
tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch
đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.
c) Hàng năm, người nộp
thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng,
giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Tiền thuê đất, thuê
mặt nước
a) Đối với trường hợp
thuê đất, thuê mặt nước mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp chưa có quyết định nhưng có hợp đồng cho
thuê đất, thuê mặt nước thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng.
b) Đối với trường
hợp thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê
đất: Thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải
thuê đất, thuê mặt nước.
c) Thời hạn nộp hồ sơ
khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp trong năm có sự thay đổi
các yếu tố để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự
thay đổi.
d) Người nộp thuế trong
năm không có sự thay đổi các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp thì không phải kê khai năm tiếp theo.
6. Tiền sử
dụng đất
a) Đối với trường hợp
được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại
cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
b) Ngày phát sinh nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước được xác định như sau:
b.1) Trường hợp được Nhà
nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b.2) Trường hợp công
nhận quyền sử dụng đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế. Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho
cơ quan thuế chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính so với
thời hạn quy định của pháp luật thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được
xác định là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Các khoản tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển:
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, ban hành quyết định, thông báo, văn bản về tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển
có trách nhiệm gửi quyết định, thông báo, văn bản cho Cục Thuế nơi có hoạt động
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước, sử dụng khu vực biển chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo, văn bản.
8. Các khoản thu vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công.
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện
các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa
bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế
là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có
trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia
tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7
Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.
b) Khai thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
c) Khai thuế giá trị gia
tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.
d) Khai thuế tiêu thụ
đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán).
Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt sau đó bán trong nước
thì người
nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp thuế có trụ
sở chính.
đ) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này.
e) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm
cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
g) Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất
thủy điện trong trường hợp lòng hồ thủy điện của nhà máy thủy điện nằm chung
trên các địa bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô; hoạt động
khai thác, xuất bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán
tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp
phép theo quy định của pháp luật).
h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
i) Khai phí bảo vệ môi
trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và
khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).
k) Khai lệ phí môn bài
tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
2. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn
cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ
các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều
này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp
Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được
hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng
phân bổ số thuế
phải nộp:
a) Thuế giá trị gia tăng
của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải
đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Thuế giá trị gia tăng
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
c) Thuế giá trị gia tăng
của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường
dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa
bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh khác của người nộp thuế.
đ) Thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của
người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
e) Lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số
điện toán).
3. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở nhiều địa bàn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật
Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, than khai thác và tiêu thụ
than nội địa.
a) Đối với xăng dầu:
a.1) Thương nhân đầu mối
trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, pha chế xăng dầu nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu do các thương nhân đầu mối trực
tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng
hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác không
phải là các đơn vị phụ thuộc, công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp
của thương nhân đầu mối; trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho
thương nhân đầu mối khác.
Các công ty con theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối hoặc các đơn vị phụ thuộc
của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối nộp hồ sơ
khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu xuất, bán
cho tổ chức, cá nhân khác không phải là công ty con theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối và đơn vị phụ thuộc của công ty con.
a.2) Thương nhân đầu mối
hoặc công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối có
đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng
trụ sở mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo
vệ môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực
hiện khai thuế bảo vệ môi trường đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp; tính
thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có đơn vị phụ
thuộc đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với than khai
thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt
động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho
các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì công
ty con hoặc đơn vị phụ thuộc được doanh nghiệp giao thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ
than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối
với than thu mua của các công ty khai thác than và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng
địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
5. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm
q, r, s khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này:
Người điều hành, doanh
nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động tìm kiếm thăm dò,
phát triển mỏ và khai thác dầu khí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế
Công ty mẹ - Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam nộp hồ sơ khai các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước phát
sinh từ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ tại quy chế quản lý tài
chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các
trường hợp sau đây:
a)
Hồ sơ khai thuế của các trường hợp quy định tại điểm a, d, e, k khoản 4 Điều 8 Nghị định này nộp tại cơ quan thuế trên
địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế
khác với địa bàn cấp tỉnh nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Hồ sơ khai thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định
này nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải kê khai tờ khai hải quan mới thuộc các trường hợp phải nộp
thuế ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới thì hồ sơ khai thuế
nộp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp
nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn khai
thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp
luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu
tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).
d) Nhà thầu nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp hợp đồng dầu
khí có phát sinh việc chuyển nhượng phần quyền lợi tham gia (bao gồm cả
trường hợp thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia
trong hợp đồng dầu khí).
đ) Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan
thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.
e) Cá nhân có thu nhập
từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; nhận thừa kế, quà
tặng là tài sản khác (trừ bất
động sản; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài
thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế nơi cá nhân cư trú.
g) Cá nhân có thu nhập
từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản) nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi
cá nhân cư trú. Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp
hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản cho thuê. Cá nhân có bất
động sản cho thuê tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
h) Cá nhân có thu
nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
nơi khai lệ phí trước bạ.
i) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có
địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên nộp hồ sơ khai các khoản thuế và các khoản thu khác tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
k) Tổ chức, cá nhân khi
đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản trừ nhà, đất (bao gồm cả các trường
hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo
quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước
bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
7. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản
thu từ đất theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp:
a.1) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ
chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có
đất thuộc đối tượng chịu thuế.
a.2) Hộ gia đình, cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế kê khai
tổng hợp theo quy định sau:
Trường hợp không có thửa
đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn
mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai
thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.
Trường hợp người nộp
thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện trong
cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử
dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện
nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Trường hợp người nộp
thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có
nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế
được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu
thuế vượt hạn mức.
b) Thuế sử dụng đất
nông nghiệp: Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thuộc đối
tượng chịu thuế.
c) Tiền sử dụng đất:
Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế
(trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất
thuộc đối tượng chịu thuế.
d) Tiền thuê đất,
thuê mặt nước: Người nộp thuế nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên
thông đồng thời là hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại
khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa
liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường
hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế
nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
đ) Thuế thu nhập cá nhân
từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:
đ.1) Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa
liên thông nơi có bất động sản.
đ.2) Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, nhà ở thương mại, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai; công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án
bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về
nhà ở; cá nhân khai bổ sung hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản trong
trường hợp hồ sơ khai thuế lần đầu đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; cá nhân ủy
quyền quản lý bất động sản là người nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế
thu nhập cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi có bất động sản.
đ.3) Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ
sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
e) Lệ phí trước bạ
nhà, đất: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước
bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một
cửa liên thông nơi có bất động sản.
8. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá
nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp
khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị
định này, bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.2) Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai
thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam.
Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân
nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b)
Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:
b.1) Cá nhân cư trú có
thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm
thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai
thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu
nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu
nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ
thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu
nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất
trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2) Cá nhân cư trú có
thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ
hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp
quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi
làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại
cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá
nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng
không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký
hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu
nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư
trú trong
năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại
thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì
nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
9. Căn cứ tình hình thực
tế trên địa bàn quản lý, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh
quyết định phân cấp nguồn thu cho nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
trên cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp
thuế thực hiện tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện nơi phát
sinh nguồn thu.
Điều 12. Khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu
1. Khai phí, lệ phí và
các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài thực hiện thu là loại khai theo quý và quyết toán năm. Cụ thể:
a) Hồ sơ khai theo
quý theo quy định tại điểm a khoản 12.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Hồ sơ khai quyết toán năm theo quy định tại điểm b khoản 12.3 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Thời hạn nộp hồ sơ
khai quý và quyết toán năm phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài thực hiện thu được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.
2. Địa điểm nộp hồ sơ
khai phí, lệ phí và các khoản thu khác
Bộ Ngoại giao hoặc cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao được ủy quyền thực hiện kê khai phí, lệ phí và
các khoản thu khác do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu được và
nộp hồ sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác cho cơ quan thuế nơi đóng trụ
sở chính. Việc xác định phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông
báo nộp thuế
1. Trường hợp cơ quan
thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế của người
nộp thuế, đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Thuế thu nhập cá nhân
từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này).
b) Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp khai tổng hợp, người
nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp tăng thêm do khai tổng hợp và nộp
tiền vào ngân sách nhà nước).
c) Thuế sử dụng đất nông
nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
d) Các loại thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
đ) Tiền thuê đất, thuê
mặt nước áp dụng đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho
thuê đất (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao).
e) Lệ phí môn bài đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
g) Lệ phí trước bạ (trừ
nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
h) Thuế thu nhập cá nhân
từ chuyển nhượng bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (áp
dụng đối với trường hợp quy định tại điểm đ.2, đ.3 khoản 7 Điều 11 Nghị định
này).
2. Trường hợp cơ quan
thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a) Thuế thu nhập cá nhân
từ chuyển nhượng bất động sản; từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (áp dụng đối với trường hợp quy định tại
điểm đ.1 khoản 7 Điều 11 Nghị định này) và lệ phí trước bạ nhà,
đất.
b) Tiền sử dụng đất (trừ
tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao).
c) Tiền thuê đất, thuê
mặt nước (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao).
3. Trường hợp cơ quan
thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a) Tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản.
b) Tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước.
c) Tiền sử dụng khu vực
biển.
4. Thời hạn cơ quan thuế
ban hành thông báo nộp thuế kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế hợp pháp, đầy
đủ, đúng mẫu quy định của người nộp thuế đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này:
a.1) Chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc
ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến đối với
khai lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ
tính thuế, khai bổ sung. Trường hợp thay đổi người nộp thuế nhưng người nộp
thuế trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ thuế năm thì cơ quan thuế không ban hành
thông báo nộp thuế.
a.2) Chậm nhất vào ngày
30 tháng 4 đối với nghĩa vụ thuế hàng năm (trừ khai tổng hợp theo quy định tại
điểm b.5 khoản 3 Điều 10 Nghị định này).
a.3) Trường hợp địa
phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp quy định thì cơ quan thuế được
phép lùi thời hạn ban hành thông báo nộp thuế nhưng không quá 60 ngày so với
thời hạn quy định.
b) Trường hợp hồ sơ
khai thuế không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định, cơ quan thuế
thông báo cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Quản lý
thuế hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác minh thông tin làm
căn cứ tính thuế và thông báo nộp thuế theo quy định.
c) Ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo đối với các trường hợp quy định
tại điểm g khoản 1 Điều này.
5. Đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này:
a) Chậm nhất là ngày 20 của tháng phát sinh tiền
thuế phải nộp đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh
doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm đối với
các năm tiếp theo.
6. Thời hạn cơ quan thuế
ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối
với các trường hợp quy định tại điểm đ, điểm h khoản 1 và khoản 2 Điều này kể
từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và văn bản hợp pháp, đầy
đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Chậm nhất là 05 ngày
làm việc đối với phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đã thông báo cho người nộp thuế
không phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất trong
trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định các khoản mà người thuê đất, thuê mặt nước, người sử dụng đất được trừ
vào tiền thuê đất, thuê mặt
nước, tiền sử dụng đất phải nộp của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính phải xác định các khoản mà người nộp thuế được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp gửi cơ quan thuế chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
c) Chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có
văn bản theo Mẫu 01/CCTT-TĐMN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 63 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính
phủ để cung cấp thông tin địa chính làm căn cứ ban hành thông báo nộp tiền gửi
cho người nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Chậm
nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm,
cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi
cho người nộp thuế trong trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền
hàng năm và trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo thì cơ quan thuế phải
xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho
người nộp thuế thực hiện.
7. Thời hạn cơ quan thuế
ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được quyết định,
thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Chậm nhất là 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo hoặc văn
bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.
b) Chậm
nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm,
cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của các năm tiếp theo đối với trường
hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển theo hình thức trả tiền
hàng năm.
8. Trường hợp cơ quan
thuế tiếp nhận phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai, quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không hợp pháp, không đầy đủ theo quy định thì thời hạn cơ quan thuế
có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin cụ thể như sau:
a) Chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế có văn bản theo Mẫu 01/CCTT-ĐĐTCQ
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin.
b) Chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện điều chỉnh, bổ sung thông tin và gửi cho cơ quan
thuế.
9. Các trường hợp cơ
quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo quy định tại Điều 50 Luật
Quản lý thuế và Điều 14 Nghị định này.
10. Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế trong các
trường hợp sau:
a) Người nộp thuế bị cơ
quan hải quan ấn định thuế theo quy định tại Điều 52 của Luật Quản lý thuế, Điều 17 Nghị định này.
b) Người nộp thuế chấm
dứt hoạt động, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, giải thể, phá
sản chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan tính thuế, thông báo
thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đề nghị cơ quan hải quan xác định số tiền thuế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bị tịch thu để làm căn cứ xử lý theo quy định pháp luật.
d) Hàng hóa nhập khẩu
chưa nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu, bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế kê
biên bán đấu giá, trường hợp hàng hóa phải nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu,
cơ quan hải quan tính thuế, thông báo thuế cho cơ quan thu tiền bán đấu giá để
nộp tiền thuế.
đ) Người nộp thuế bị xử
phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, số tiền xử phạt tính theo số tiền thuế
khai thiếu, số tiền thuế trốn.
e) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế,
không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý
tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai
thuế chưa kê
khai tờ khai hải quan mới,
chưa nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải
quan, cơ quan hải quan tính thuế, thông báo cho tổ chức tín dụng số tiền thuế phải nộp.
g) Phí hải quan; lệ phí
hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh.
11. Trách nhiệm của
người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền
a) Người nộp thuế có
trách nhiệm khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai
thuế hoặc hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý
thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm về các thông tin trên hồ sơ đã kê khai; giải trình, bổ sung
thông tin tài liệu đầy đủ, đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế:
b.1) Trường hợp cơ quan
quản lý thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế
của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin
người nộp thuế kê khai trên hồ sơ khai thuế và thực hiện tính thuế, thông báo
thuế cho người nộp thuế. Trường hợp thông tin trên hồ sơ khai thuế của người
nộp thuế không đầy đủ, không chính xác, cơ quan quản lý thuế không chấp nhận hồ
sơ khai thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định để giải trình, bổ sung thông tin tài
liệu hoặc ấn định thuế theo quy định của pháp luật.
b.2) Trường hợp cơ quan
quản lý thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin trên hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính và thực hiện tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế.
b.3) Trường hợp thông
tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ thành phần, chưa
đủ thông tin hoặc cơ quan quản lý thuế phát hiện thông tin không đúng thực tế
thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đã gửi hồ sơ để bổ
sung, điều chỉnh thông tin. Sau khi nhận đủ hồ sơ, thông tin thì cơ
quan quản lý thuế thực hiện tính và ban hành thông báo nộp tiền theo thời hạn
quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này.
b.4) Trường hợp cơ quan
quản lý thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản xác định nghĩa vụ
phải nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại các điều tương
ứng của Nghị định này. Trường hợp thông tin của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ căn cứ để ban hành thông
báo nộp thuế, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã gửi hồ sơ để bổ sung, điều chỉnh thông tin. Sau khi nhận đủ hồ sơ, thông
tin thì cơ quan quản lý thuế thực hiện ban hành thông báo nộp tiền theo thời
hạn quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này.
b.5) Các trường hợp quy
định tại điểm b, c, d, e và điểm g khoản 10 Điều này, cơ quan hải quan căn cứ
dữ liệu quản lý thuế, các chứng từ tài liệu có liên quan để xác định số tiền
thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Đối với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền:
c.1) Chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, chính xác của thông tin trên hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
hoặc văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp;
c.2) Chuyển đầy đủ, kịp
thời hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản xác định nghĩa vụ phải nộp
cho cơ quan quản lý thuế;
c.3)
Điều chỉnh, bổ sung thông tin theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
c.4) Gửi kịp thời các
văn bản điều chỉnh, bổ sung thông tin để xác định số thuế phải nộp cho cơ quan
quản lý thuế để điều chỉnh nghĩa vụ thuế và điều chỉnh, bổ sung thông báo nộp
thuế đã ban hành trước đó;
c.5) Phối hợp với cơ
quan quản lý thuế và xây dựng hệ thống thông tin để truyền nhận thông tin tự
động bằng phương thức điện tử;
c.6)
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường có trách nhiệm
theo quy định tại Điều 28 Luật Quản lý thuế để cơ quan thuế xác
định số thuế khoán phải nộp cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
c.7) Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác nhận thông tin
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế trong phạm vi nhiệm vụ
của mình trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người
nộp thuế hoặc của cơ quan quản lý thuế.
d) Tổ chức tín dụng.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc
đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp
để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng
phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ
nhưng người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan mới và nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải
quan thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hàng hóa cầm cố, thế
chấp phải xử lý cho cơ quan Hải quan để ấn định thuế số tiền thuế phải nộp. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay
cho người nộp
thuế.
12. Trường hợp cơ quan
thuế không tính thuế, không thông báo nộp thuế đối với các khoản thu từ tiền
thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao thì trách nhiệm của cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật như
sau:
a) Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý thu theo quy định của pháp luật có liên
quan đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này có trách nhiệm: Tiếp
nhận hồ sơ, xác định đầy đủ, chính xác số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước
của người nộp thuế, ban hành văn bản gửi người nộp thuế (trong đó ghi rõ nội
dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và thời hạn phải nộp
vào ngân sách nhà nước), đồng thời gửi cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh
khoản thu để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
b) Cơ quan thuế có trách
nhiệm tiếp nhận văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ
quản lý thu chuyển sang; theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn, số tiền ghi trên văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tính tiền chậm nộp và cưỡng chế nợ thuế (nếu có) theo
quy định của Luật Quản lý thuế đối với các khoản thu theo quy định tại khoản
này. Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ số nộp ngân sách đối với các
khoản thu theo quy định tại khoản này vào báo cáo thu ngân sách nhà nước.
c) Người nộp thuế có
trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trên
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm
vụ quản lý thu. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện nộp đủ tiền vào ngân
sách nhà nước hoặc nộp tiền không đúng thời hạn được ghi trên văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật
Quản lý thuế và chấp hành các quyết định cưỡng chế về thuế của cơ quan quản lý
thuế.
13. Danh mục các thông
báo của cơ quan quản lý thuế tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 14. Trường hợp ấn định thuế
Người nộp thuế bị cơ
quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Không đăng ký thuế theo
quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.
2. Không khai thuế hoặc
kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật
Quản lý thuế.
3. Không nộp bổ sung hồ
sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế
phải nộp.
4. Không phản ánh hoặc
phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác
định nghĩa vụ thuế.
5. Không xuất trình sổ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác
định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời
hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế.
6. Không chấp hành quyết
định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định,
trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
7. Không chấp hành quyết
định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường
hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
8. Mua, bán, trao đổi và
hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường
trên thị trường.
9. Mua, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà
hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra,
thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
10. Có dấu hiệu bỏ trốn
hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
11. Thực hiện các giao dịch
không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích
giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
12. Không tuân thủ quy
định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp
thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao
dịch liên kết.
Điều 15. Căn cứ ấn định thuế
1. Người nộp thuế bị ấn
định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
a) Tổ chức, cá nhân bị
ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a.1) Qua kiểm tra hồ sơ
khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc
chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu
người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung hoặc khai
bổ sung không chính xác, trung thực theo yêu cầu của cơ quan thuế.
a.2) Qua kiểm tra sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp của
người nộp thuế hoặc qua kiểm tra, đối chiếu, xác minh, sổ kế toán, hóa đơn,
chứng từ của tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thuế có cơ sở chứng minh
người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực các yếu tố liên quan
đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
a.3) Hạch toán giá bán
hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính
thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi
phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
a.4) Người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ
tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế
nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
a.5) Thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 10, 11, 12 Điều 14 Nghị định này.
b) Căn cứ ấn định thuế
b.1) Đối với người nộp
thuế là tổ chức
Căn cứ cơ sở dữ liệu của
cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra,
thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối
thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa
phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng
không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy
thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo
từng yếu tố.
b.2)
Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
Cơ quan thuế ấn định giá
tính thuế trong trường hợp xác định được cá nhân kê khai, nộp thuế với giá tính
thuế thấp hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá tính thuế
do cơ quan thuế ấn định phải đảm bảo phù hợp với giá giao dịch thông thường
trên thị trường nhưng không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm xác
định giá tính thuế.
c) Trên cơ sở từng yếu
tố bị ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật thuế hiện hành.
2. Người nộp thuế bị ấn
định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp
luật, như sau:
a) Tổ chức nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu
khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10 và 11 Điều 14 Nghị định này.
b) Căn cứ ấn định thuế
Căn cứ cơ sở dữ liệu của
cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra,
thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh
doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa
phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng,
ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại
địa phương khác có cùng điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế để thực hiện
ấn định doanh thu tính thuế.
c) Trên cơ sở doanh thu
đã ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật
thuế hiện hành.
Điều 16. Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế
1. Thẩm quyền ấn định
thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định
thuế.
2. Thủ tục ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế, cơ
quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban
hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định
thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
b) Trường hợp cơ quan
thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định
thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải
được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế
của cơ quan thuế.
c) Trường hợp người nộp
thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính
và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định ấn định
thuế
a) Khi ấn định thuế cơ
quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
Trường hợp người nộp
thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không
phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
b) Người nộp thuế phải
nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý
thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn
định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ
quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Điều 17. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Ấn định thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52
Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều này là việc cơ quan hải quan xác
định các yếu tố của căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế nhằm xác định số
tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.
2. Ấn định thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục
hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được
thông quan hoặc giải phóng hàng được quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Cơ quan hải quan ấn
định thuế căn cứ vào: Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá,
thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp; phương pháp tính
thuế; hồ sơ hải quan; tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu
trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án, các tài liệu, thông tin khác có liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế.
4. Cơ quan hải quan thực
hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52
Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Người khai thuế sử
dụng các tài liệu không hợp pháp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, không thu thuế để khai thuế, tính thuế.
b) Người khai thuế không
kê khai hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế; kê khai sai đối tượng miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế; quá thời hạn quy định người khai thuế không báo cáo hoặc báo
cáo số
liệu không chính xác với cơ quan hải quan; quá thời hạn quy định người khai thuế không nộp bổ sung hồ sơ khai
thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc đã nộp bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, chính xác các căn cứ
tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
c) Quá thời hạn quy định
mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp
hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác
định chính xác số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không
thu.
d) Người khai thuế không
chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không chứng minh, giải
trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật.
đ) Người khai thuế không
chấp hành quyết định kiểm tra thuế, quyết định kiểm tra sau thông quan trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, không chấp hành
quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố
quyết định và cơ quan hải quan có đủ căn cứ ấn định thuế, trừ trường hợp được
gia hạn thời
hạn kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
e) Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy
đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
g) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về
việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế.
h) Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh
tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp.
i) Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải
nộp.
k) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế nhưng người
khai thuế tự ý thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa không kê khai, nộp
thuế trên tờ khai hải quan mới theo quy định của pháp luật; hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu hết thời hạn được miễn thuế 05 năm kể từ khi bắt đầu sản
xuất của dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng người khai thuế không kê khai nộp thuế;
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không đúng quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật về thương mại.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản
xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn) so với số liệu đã
báo cáo cơ quan hải quan, cơ quan hải quan đã xác định được nguyên nhân dẫn đến
chênh lệch âm hoặc dương thì căn cứ hành vi vi phạm để xử lý và thực hiện ấn
định thuế đối với toàn bộ phần chênh lệch bao gồm cả phần chênh lệch âm và phần
chênh lệch dương.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chênh lệch âm
hoặc dương so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan
không xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, không xác định được hành vi
vi phạm thì cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với số lượng nguyên
liệu, vật tư chênh lệch âm.
Đối với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương
nhưng số nguyên liệu, vật tư này vẫn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích
gia công, sản xuất xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thực hiện ấn định thuế.
Doanh nghiệp phải theo dõi quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công, sản xuất xuất khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu cho
đến khi xuất khẩu hết sản phẩm.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công của doanh
nghiệp trong nước có số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương tại thời
điểm đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, bên nhận gia công đã quyết
toán hợp đồng gia công với bên đặt gia công thì doanh nghiệp phải tái xuất hoặc
kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương, trừ trường
hợp doanh nghiệp chuyển nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương để thực hiện hợp
đồng gia công khác. Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế đối với
phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương thì cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế.
l) Hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị
kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án,
quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế, cơ quan hải quan ấn định
thuế để xác định số tiền thuế phải nộp và thông báo cho cơ quan, tổ chức thu
tiền bán đấu giá để nộp thuế, trừ hàng hóa nhập khẩu bị tịch thu để bán đấu giá
thuộc sở hữu Nhà nước.
m) Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối
tượng miễn thuế, không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài
sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng người khai thuế
chưa kê khai tờ khai hải
quan mới, nộp
đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan.
n) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp
khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan thanh tra,
kiểm toán thực hiện thanh tra, kiểm toán tại trụ sở người khai
thuế, tại
cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều
22 Luật Quản lý thuế phát hiện người
khai thuế không kê khai hoặc kê khai, tính thuế hoặc xác định số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn, không thu thuế hoặc xác định không thuộc đối tượng chịu
thuế không
đúng quy định của pháp luật.
5. Trình tự ấn định thuế
a) Xác định hàng hóa thuộc đối tượng ấn định thuế theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Tính toán số tiền thuế ấn định:
Số tiền thuế ấn định căn cứ vào tên hàng, số lượng, chủng
loại, mã số, xuất xứ, trị giá, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính
thuế.
Trường hợp ấn định thuế một phần trong
tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất
khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định
là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức sau đây:
Số tiền thuế ấn định
|
=
|
Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng
chủng loại tại các tờ khai hải quan
Tổng số hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải
quan
|
x
|
Số lượng hàng hóa ấn định thuế
|
Trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu lần đầu là hàng hóa
không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không có số liệu về số tiền thuế hoặc
tờ khai hải quan đã bị hủy theo quy định của pháp luật về hải quan hoặc không
có tờ khai hải quan, cơ quan hải quan căn cứ vào tên hàng, chủng loại, trị giá,
mã số, xuất xứ, mức thuế, phương pháp tính thuế của hàng hóa giống hệt hoặc
hàng hóa tương tự đang được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan để
thực hiện ấn định thuế. Tỷ giá tính thuế áp dụng tỷ giá tại thời điểm ban hành
quyết định ấn định thuế.
c) Xác định số tiền thuế chênh
lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã
khai.
d) Xác định thời hạn nộp thuế.
đ) Lập biên bản để làm cơ sở ấn định thuế, trừ các trường
hợp sau đây không lập biên bản:
Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải
nộp; cơ quan hải quan thực hiện
ấn định thuế theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền sau khi thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại trụ sở người
khai thuế, trong bản kết luận đã xác định chính xác số tiền thuế phải ấn
định; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối
tượng miễn thuế, không chịu thuế là tài sản đảm bảo các khoản vay theo quy định
tại điểm m khoản 4 Điều này; hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ
tục hải quan bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa
án thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định tại điểm l khoản 4
Điều này.
e) Thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TBXNK tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này cho người khai thuế hoặc người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh,
người nộp thuế thay cho người khai thuế về căn cứ pháp lý ấn định thuế, phương
pháp tính thuế, số tiền thuế ấn định chi tiết theo từng loại thuế, thời hạn nộp
tiền thuế ấn định, thời hạn tính tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ
vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm h khoản 1
Điều 52 Luật Quản lý thuế, điểm n khoản 4
Điều này trong thông báo gửi cho người khai thuế ghi rõ lý do ấn định thuế theo
văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp
tiền thuế ấn định.
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở người khai thuế, lý do ấn định thuế, căn cứ pháp
lý ấn định thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định đã ghi rõ trong kết luận thanh
tra, kiểm tra thì không phải thực hiện thông báo.
g) Ban hành quyết định ấn định
thuế theo
Mẫu
số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cho người khai thuế theo
quy định tại điểm k khoản này. Quyết định
ấn định thuế phải ghi rõ lý do, căn cứ pháp lý, số tiền thuế ấn định, thời hạn
nộp tiền thuế, thời hạn tính tiền
chậm nộp.
h) Trường hợp quyết định ấn định thuế chưa đầy đủ, chính
xác, cơ quan hải
quan ban hành quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp quyết định ấn định thuế đã ban hành không phù
hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan đã ban hành quyết định ấn định thuế ban hành quyết định hủy quyết định ấn định thuế
theo Mẫu
số 02/QĐHAĐT/TXNK tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
i) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người khai thuế
đã nộp theo quyết định ấn định thuế nhưng quyết định ấn định thuế được sửa đổi,
bổ sung, hủy hoặc số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp, cơ quan hải quan hoàn trả cho người
khai thuế số tiền chênh lệch theo quy định Điều 60 Luật Quản lý thuế.
k) Thông báo lý do ấn định
thuế, quyết định ấn định
thuế, quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung, quyết định hủy quyết định ấn
định thuế phải gửi cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản này trong thời
hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký.
6. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định
a) Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị ấn định thuế nhưng
người khai thuế không kê khai trên tờ khai hải quan hoặc có kê khai trên tờ
khai hải quan nhưng tờ khai hải quan bị hủy theo quy định của pháp luật về hải
quan, hàng hóa nhập khẩu đã qua gia công, sản xuất không còn nguyên trạng như
khi nhập khẩu ban đầu, hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu
thuế được cầm cố, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế
không có khả năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật,
hàng hóa nhập khẩu bị kê biên để bán đấu giá theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc các trường hợp phải nộp thuế
thời hạn nộp thuế là ngày ký ban hành quyết định ấn định thuế.
c) Trường hợp ấn định
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu
thuế, hàng hóa khác thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau nhưng vẫn còn nguyên
trạng khi nhập khẩu, cơ quan hải quan không xác định được chính xác số lượng hàng hóa theo từng tờ khai nhập khẩu thì tờ khai để áp dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn
định là tờ khai nhập khẩu cuối cùng có mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán.
Trường hợp mặt hàng bị ấn định
thuế của tờ
khai nhập khẩu cuối cùng có số lượng hàng hóa nhỏ hơn số lượng hàng hóa bị ấn
định thuế thì số lượng hàng hóa bị ấn định thuế chênh lệch được tính theo thời hạn nộp thuế của
tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình nhập khẩu có cùng mặt hàng bị ấn
định thuế.
7. Thẩm quyền quyết định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung
quyết định ấn định thuế, hủy quyết định ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền
quyết định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, hủy quyết
định ấn định thuế.
8. Trách nhiệm của người khai thuế
a) Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh,
người nộp thuế thay cho người khai thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế ấn
định, tiền phạt, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế,
không chịu thuế, người khai thuế cầm cố, thế chấp để làm tài sản bảo đảm các
khoản vay, người khai thuế chưa
kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo
quy định của pháp luật về hải quan nhưng tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp
luật để thu hồi nợ quy định tại điểm m khoản 4 Điều này thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp
thuế thay cho người khai thuế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải
quan bị cơ quan hải quan kê biên, bán đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng
miễn thuế, không chịu thuế bị kê biên, bán đấu giá theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế thì
cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá có nghĩa vụ trích nộp tiền thu được từ
tiền bán hàng đấu giá để nộp tiền thuế đối với hàng hóa bị kê biên,
bán đấu giá cho cơ quan hải quan.
b) Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh,
người nộp thuế thay cho người khai thuế không đồng ý với quyết định ấn định
thuế của cơ quan hải quan vẫn phải nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền chậm nộp,
tiền phạt trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực
hiện quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý thuế.
Chương IV
THỜI HẠN NỘP THUẾ, TRÁCH NHIỆM
HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 18. Thời hạn nộp
thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn
bài
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp của
cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của
người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương
lịch tiếp theo năm tính thuế.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
của cơ quan thuế.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được
chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế
một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm
thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như
sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai
nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
d) Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ
quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy
định tại khoản này.
3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước hàng năm:
a.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế.
a.2) Từ năm thứ hai trở đi, người thuê
đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế
là 31 tháng 5. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn hình thức nộp
tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ
nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm
nhất là ngày 31 tháng 10.
Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới mà thời
điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của
năm đầu tiên sau ngày 31 tháng 10 thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm.
a.3) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ
sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với
trường hợp cơ quan thuế thông báo nộp tiền theo văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng
đất trong trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các trường hợp khác điều
chỉnh các yếu tố liên quan đến việc xác định lại số tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước một lần cho cả thời gian thuê:
b.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước lần đầu:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b.2) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành
thông báo nộp thuế.
4. Tiền sử dụng đất
a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp
50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
b) Chậm nhất là 90 ngày, kể
từ ngày ban
hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp
50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông
báo.
c) Chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải
nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia
đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.
5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước lần đầu hoặc điều chỉnh
theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế
được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước một lần hoặc hai
lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng
kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm
nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31
tháng 10.
c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai
thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Người nộp
thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tạm dừng chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:
a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo của cơ quan thuế.
b) Từ lần thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ
như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai
nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của
thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác,
nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Người nộp thuế
thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tạm dừng chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Tiền sử dụng khu vực
biển:
a) Đối với trường hợp nộp tiền sử dụng khu vực biển
hàng năm:
Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển lần đầu hoặc điều chỉnh
theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày ban hành thông báo.
Kể từ năm thứ hai trở
đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần
trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần
trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp
thuế chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền
cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ
hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Đối với trường hợp
nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao: Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày ban hành Thông báo.
8. Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế
được ghi nợ lệ phí trước bạ.
9. Lệ phí môn bài:
a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng
01 hàng năm.
b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi
kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập
doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài
trong thời gian 6 tháng đầu năm thì
thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết
thúc thời gian miễn.
b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài
trong thời gian 6 tháng cuối năm thì
thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền
kề năm kết thúc thời gian miễn.
c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt
động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn
bài như sau:
c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm
nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối
năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
Điều 19. Gia hạn nộp thuế trong trường
hợp đặc biệt
Trong từng thời kỳ nhất
định, khi đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt thì Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định
đối tượng, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, thời gian,
trình tự thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế
không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết
định.
Điều 20. Gia hạn nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất
1. Hồ sơ gia hạn
Người nộp thuế thuộc
trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng
mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia
hạn của người nộp thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng
khai thác, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn, thời gian đề
nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất,
tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác.
b) Văn bản có xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường
giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự) về việc
người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ
diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.
c) Các tài liệu liên
quan khác (nếu có).
2. Thời gian gia hạn
không vượt quá 02 năm, kể từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Số tiền được gia hạn
là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ tại thời điểm người nộp thuế
đề nghị gia hạn tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy phép khai thác
khoáng sản đang có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
Trường hợp có vướng mắc
về giải phóng mặt bằng thuê đất mà người nộp thuế chưa triển khai được dự án
hoặc tạm dừng toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản thì gia hạn nộp thuế đối
với toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ.
4. Trình tự thủ tục gia
hạn
a) Trường hợp hồ sơ gia
hạn chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có sai sót khác, trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông
báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải trình. Nếu người
nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử
lý gia hạn.
b) Trường hợp hồ sơ gia
hạn đầy đủ, đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn
bản gửi người nộp thuế:
Văn bản không chấp thuận
gia hạn nếu người nộp thuế không thuộc trường
hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
Quyết định gia hạn nếu
người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng tải trên
trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành quyết định.
5. Thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp khoản thu quyết định số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được gia hạn, thời gian gia hạn.
Điều 21. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Các trường hợp tạm hoãn
xuất cảnh bao gồm:
a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất
cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm
hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý
thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với
những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì
có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất
cảnh.
c) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có
trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc,
kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia
hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa
vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan
quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập
văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi
cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.
b) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh
của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực
hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
c) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy
bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất
cảnh theo quy định.
Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất
cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan
quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh,
đồng thời gửi người nộp thuế biết.
d) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất
cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương
thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho
người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải
trên trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.
Chương V
HOÀN THUẾ; KHOANH TIỀN THUẾ NỢ;
XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 22. Phân loại hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra
trước hoàn thuế
1. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế
sau quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:
a) Người nộp thuế trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về
hải quan đã bị xử lý quá 02 lần (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt
tiền vượt thẩm quyền của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Người nộp thuế trong thời hạn 24 tháng tính đến ngày nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
c) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế.
d) Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
đ) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất
trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi
thuế quan) không cùng một cửa
khẩu; hàng
hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa
khẩu.
Điều 23. Thủ tục, hồ
sơ, thời gian khoanh nợ
1. Hồ sơ khoanh nợ
a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83
Luật Quản lý thuế: Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay
cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa
án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự (bản
chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).
b) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83
Luật Quản lý thuế: Quyết định giải thể của người nộp thuế và thông tin về tên,
mã số doanh nghiệp, thời gian đăng tải thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh
về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (gọi tắt là
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh).
c) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83
Luật Quản lý thuế: Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực).
d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83
Luật Quản lý thuế: Văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa
chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực).
đ) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83
Luật Quản lý thuế: Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế gửi đến cơ quan có
thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận
đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao được chứng thực).
2. Thời gian khoanh nợ
a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83
Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy
báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ
tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự đến khi Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
được xóa nợ theo quy định.
b) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83
Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký
kinh doanh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh đến khi người nộp thuế
tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc hoàn thành thủ tục giải thể hoặc được xóa nợ
theo quy định.
c) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83
Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm
quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã
gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời
gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản đến
khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy
định.
Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã thông báo thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản thì người nộp thuế được khoanh nợ đối với số tiền
thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản.
d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83
Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý
thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên
lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy
định.
đ) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83
Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý
thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực
của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép
hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện đến khi
người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
3. Trình tự thủ tục khoanh nợ
a) Đối với các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo
quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế, khi có đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01/KN tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian
khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế
ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một
người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế
tiếp tục hoạt động kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm
dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền
thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Cơ quan quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ
ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ
đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế
ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện xóa nợ theo quy
định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế ban hành
quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ
theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và
thực hiện xóa nợ theo quy định.
d) Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh
doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan quản lý thuế
phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì
cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định
khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này và thực hiện tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh
tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước.
Điều 24. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh
hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng
1. Trường hợp được xóa nợ
Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Điều kiện xóa nợ
Người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp theo quy định
tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại. Số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa không vượt quá giá trị thiệt hại còn
lại của người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xóa nợ
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xóa nợ
Khi xảy ra các trường hợp thiên tai; thảm họa; dịch bệnh
có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định
trình tự thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người
nộp thuế.
Điều 25. Phối hợp giữa
cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương
trong việc thực hiện xóa nợ, hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đã được xóa trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi
chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) cho người nộp thuế đã được xóa nợ
theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế
1. Phối hợp giữa cơ quan
quản lý thuế và chính quyền địa phương
a) Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế
và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện được thực hiện như sau:
a.1) Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế lập và gửi danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ cho cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện, bao gồm các thông tin: Tên người nộp thuế, mã số
thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của cá
nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
và chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm
xóa nợ.
a.2) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cung cấp cho cơ
quan quản lý thuế thông tin về đề nghị đăng ký thành lập hộ kinh doanh, hợp tác xã của người nộp thuế đã được xóa
nợ do cơ quản quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 1 Điều này.
a.3) Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ và đã nộp lại
đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào ngân sách nhà nước
thì cơ quan quản lý thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, cá nhân kinh doanh,
chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. Thông
tin bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công
dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh
doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
và chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm
xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách
nhà nước.
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không cấp giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia
đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà
nước số tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện
người nộp thuế đã được xóa nợ nhưng chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số
tiền thuế đã được xóa mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đã cấp theo
đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
c) Hình thức trao đổi
thông tin
Thông tin trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện được thực hiện bằng đường
văn bản, trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử thì trao đổi thông
tin bằng phương thức điện tử.
d) Trách nhiệm của chính quyền địa phương
d.1) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng
có liên quan trên địa bàn phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã đối với các trường
hợp đã được xóa nợ;
d.2) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc xác nhận người nộp thuế không có tài sản trên địa bàn
để nộp thuế.
2. Phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh
a) Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế
và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a.1) Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin về người nộp thuế đã
được xóa nợ, bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công
dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh
doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
và chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm
xóa nợ.
a.2) Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp cho cơ quan quản
lý thuế thông
tin về
đề nghị đăng
ký kinh
doanh của người nộp thuế đã được xóa
nợ do cơ quan quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 2 Điều này.
a.3) Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ, đã nộp lại đủ
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào ngân sách nhà nước
thì cơ quan quản lý thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh thông tin
về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ
gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đã được xóa nợ. Thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số
thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của cá
nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân
và chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm
xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh, chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã
được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa
nợ. Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đã được xóa nợ
nhưng chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ
quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cơ
quan đăng ký kinh doanh thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp
theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
c) Hình thức trao đổi
thông tin
c.1) Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng quy trình trao đổi thông tin để kiểm soát việc hoàn trả cho Nhà nước khoản
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
người nộp thuế đã được xóa nợ.
c.2) Việc trao đổi thông tin
doanh nghiệp được thực hiện thông qua mạng điện tử kết nối giữa hệ thống thông tin thuế và hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
c.3) Trong trường hợp cần thiết
theo nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin
hoặc do yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử
(email), truyền tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc các hình thức khác.
c.4) Việc trao đổi thông tin
được thực hiện tự động theo thời gian thực.
c.5) Thông tin trao đổi
giữa cơ
quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý như
thông tin trao đổi bằng bản giấy.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN, CÔNG KHAI
THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 26. Trách
nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước
1. Các cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản
lý thuế trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm
ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; khôi phục
tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận; giải thể, phá sản và xử
phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương
thức điện
tử qua hệ thống trao đổi
thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc
hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
b) Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền (trừ quy định tại điểm a khoản này) gửi thông tin cấp
mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh
doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; khôi phục tình
trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người
nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế đóng trụ sở bằng
phương thức điện tử trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ghi nhận trên Hệ thống của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp
chưa truyền nhận thông tin bằng phương thức điện tử.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế, cụ thể như
sau:
a) Các thông tin cung
cấp:
a.1) Bộ Xây dựng và cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng và sở hữu
nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh
doanh và cung cấp các thông tin khác quy định tại Luật Quản lý thuế và
pháp luật có liên quan.
a.2) Bộ Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về đất, tài nguyên cung cấp thông
tin về sử dụng đất, thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài
sản gắn liền với đất, thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên,
sản lượng khai thác trong năm theo từng giấy phép và cung cấp các thông
tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.3) Bộ Công an và các
cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến
đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập
cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông của tổ chức, cá
nhân và cung cấp các thông tin khác theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.4) Bộ Công Thương và
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về
chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước
ngoài, chuyển
khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành; thông tin quản lý thị trường về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa
nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc
xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về
chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung thông tin giấy phép hoạt
động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, thông tin liên quan trong
quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại; thông tin về các
hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại và cung cấp thông tin khác theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.5) Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế
liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ
quan quản
lý thuế trong thực hiện
biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có
liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch
thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; việc thực hiện
khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có
giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa,
dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và pháp luật có liên quan.
a.6) Bộ Thông tin và Truyền
thông và cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi
điện tử trên mạng cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên
quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ
công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các
dịch vụ khác trên mạng và cung cấp
thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên
quan. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan
thuế để thực hiện cung cấp thông tin thông qua kết nối mạng trực tuyến,
trao đổi dữ liệu điện tử hằng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc
thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.
a.7) Bộ Giao thông vận
tải và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa,
hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện cung cấp nội
dung thông tin giấy phép hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách;
đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện và cung cấp
thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên
quan.
a.8) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cho người lao
động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cho người
lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.9) Bộ Y tế và cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động kinh doanh cơ sở
kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp thông tin
khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.10) Bộ Khoa học và
Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ cung cấp thông tin quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
và nước ngoài theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.11) Cơ quan thanh
tra cung cấp thông tin liên quan đến gửi biên bản hoặc kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật
thuế của người nộp thuế trong trường hợp trực tiếp thanh tra người nộp thuế
theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Quản lý thuế.
a.12) Cơ quan kiểm
toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Quản lý thuế.
a.13) Cơ quan tòa án, cơ
quan trọng tài cung cấp thông tin về bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phá sản đối với doanh nghiệp và
hợp tác xã và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và pháp luật có liên quan.
a.14) Tổng cục Thống kê
cung cấp thông tin các báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống kê liên quan đến
người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các báo cáo phân tích chuyên đề liên quan
đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các thông tin thống kê kinh tế vĩ mô;
thông tin thống kê khác liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các
Danh mục chuẩn cấp quốc gia và cung cấp thông tin khác theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
a.15) Cơ quan Bảo hiểm
xã hội cung cấp thông tin về số lượng người lao động tham gia các loại bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và số nợ chưa đóng các loại bảo hiểm.
a.16) Ban quản lý khu
kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm cung cấp thông tin về số tiền thuê
đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp cho cơ quan thuế.
a.17) Cơ quan quản lý
nhà nước có khoản nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ
thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý tài sản công có trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan khoản nộp ngân sách nhà nước.
a.18) Cơ quan khác của
nhà nước có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của
người nộp thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp
luật có liên quan.
b) Hình thức cung cấp
thông tin: Theo phương thức điện tử hoặc giấy.
c) Bộ Tài chính chủ trì,
các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm a khoản này có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế trao đổi, cung cấp
thông tin và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn vị để quy định
nội dung, thời hạn, hình thức cung cấp thông tin.
Điều 27. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ
chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán; tổ chức nhận ủy thác xuất
khẩu, nhập khẩu; người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp
thuế; công ty kiểm toán độc
lập có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến thỏa thuận với người nộp
thuế và tài liệu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản
lý thuế.
2. Các tổ chức, cá nhân
là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung
cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế.
3. Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam ra nước ngoài theo định kỳ hàng tháng và chậm nhất ngày 5 đầu
tháng sau.
4. Tổ chức, cá nhân chi
trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền
thuế khấu trừ của người nộp thuế khi quyết toán thuế năm hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế.
5. Cơ quan có thẩm quyền
chịu trách nhiệm cung cấp thông tin trước khi bán đấu giá về hàng hóa có nguồn
gốc nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế cho cơ quan hải quan
để thực hiện ấn định thuế.
6. Các tổ chức, cá nhân
khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
pháp luật có liên quan.
7. Đối với thông tin
cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin của cơ quan quản lý thuế.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức,
cá nhân trong việc cung cấp thông tin
1. Khi cơ quan quản lý
thuế yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 15 và
khoản 2, khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế thì cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức, cá nhân phải cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo nội dung yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế.
2. Các cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về việc không cung cấp thông
tin đúng thời hạn hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ khi cơ quan quản lý thuế
có yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế hoặc thời gian giải
quyết hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong trường hợp phát sinh
việc bồi thường cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều
61 và khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế.
Điều 29. Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế công
khai thông tin về người nộp thuế trong các
trường hợp sau:
a) Trốn thuế, tiếp tay cho
hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi
phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ sơ khai
thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của
pháp luật thuế hiện hành.
c) Ngừng hoạt động, chưa
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký.
d) Các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế
của tổ chức, cá nhân khác.
đ) Không thực hiện các yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài
liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra
và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
e) Chống, ngăn
cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các
quyết định hành chính về
quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
h) Cá nhân, tổ chức không
chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được
công khai theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung và hình thức công khai
a) Nội dung công khai
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp
thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý
thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp
thuế.
b) Hình thức công khai
b.1) Đăng tải trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế các cấp;
b.2) Công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế;
b.4) Thông qua việc tiếp công
dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan
quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5) Các hình thức công khai
khác theo các quy định có liên quan.
3. Thẩm quyền công khai thông tin
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp
người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực
tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các
trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan
quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông
tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác
của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai
nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
Điều 30. Nhiệm vụ,
quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong
việc thực hiện thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Nhiệm vụ của các ngân
hàng thương mại trong việc thực hiện thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước
a.1) Thực hiện các quy
định về thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế và Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước.
a.2) Theo yêu cầu của
người nộp thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, ngân hàng thương mại
lập hoặc hướng dẫn người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước,
trong đó xác định rõ thông tin về người nộp thuế, ngày nộp thuế, số tiền nộp
ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ.
a.3) Thực hiện chuyển
đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước vào tài
khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước theo quy định tại Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ trong ngày giao
dịch. Trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong ngày giao dịch, ngân hàng
thương mại thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao dịch tiếp theo.
a.4) Đối với số tiền
thuế và khoản thu ngân sách nhà nước chậm nộp hoặc nộp không đầy đủ vào ngân
sách nhà nước do lỗi của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại phải
chịu trách nhiệm thanh toán tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
a.5) Ngân hàng thương
mại thực hiện thông báo, tra soát đến các đơn vị liên quan để xử lý đối với các
trường hợp sai sót theo quy định và không được hoàn trả số tiền thuế đã nộp cho
người nộp thuế nếu đã truyền thông tin cho Kho bạc Nhà nước. Riêng ngân hàng
thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện đối chiếu với Kho bạc
Nhà nước về chứng từ nộp tiền vào ngân sách.
b) Đối với ngân hàng
thương mại đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
thuế ngoài các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này còn thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
b.1) Hướng dẫn người nộp
thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
Truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước đã cấp cho người
nộp thuế, cho cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế.
b.2) Truy vấn thông tin
theo mã định danh khoản thu tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế
để ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Không được hủy lệnh
chuyển tiền khi thông tin nộp thuế đã được chuyển đến Cổng thông tin điện tử
của cơ quan quản lý thuế.
b.3) Xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin đáp ứng chuẩn thông điệp dữ liệu trao đổi thông tin theo đúng định
dạng các thông điệp cơ quan quản lý thuế ban hành. Bảo mật và chỉ sử dụng thông tin thu nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế, người khai hải quan do cơ quan quản lý
thuế cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để thực hiện
thu ngân sách nhà nước.
c) Các tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này.
2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông
tin về tài khoản thanh toán của người nộp
thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý
thuế như sau:
a) Theo đề nghị
của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài
khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu
tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản,
ngày đóng tài khoản.
b) Việc cung cấp thông
tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian
90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông
tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp.
Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.
c) Ngân hàng thương mại
cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu
giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục
đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy
định của pháp luật về thuế.
d) Cơ quan quản lý thuế
có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn
của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Khấu trừ, nộp thay nghĩa
vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước
ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước
ngoài) theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Nhà cung cấp ở nước
ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thì ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật thuế đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà người mua là cá nhân ở Việt Nam thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài
liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền
tảng số.
b) Tổng cục Thuế phối
hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà
cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua
hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế thông
báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài cho ngân hàng thương
mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để các đơn vị này xác định
tài khoản giao dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài và thực hiện khấu trừ, nộp
thay nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch của người mua là cá nhân ở Việt
Nam thanh toán cho tài khoản
giao dịch của nhà cung cấp ở nước ngoài.
c) Trường hợp cá nhân có
mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc
các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền
chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ hàng tháng gửi về Tổng cục
Thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
d) Hàng tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm kê
khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế
phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
4. Trích tiền để nộp thuế từ tài khoản của người nộp
thuế, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
5. Trường hợp người nộp thuế có bảo lãnh về tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Quản lý thuế nhưng người nộp
thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo lãnh. Trường hợp quá 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế nợ theo
văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ
vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế đối với số tiền trong phạm vi bảo lãnh theo quy định của
Luật Quản lý thuế.
6. Hàng hóa nhập khẩu thuộc
đối tượng miễn thuế, không chịu thuế, người nộp thuế cầm cố, thế chấp để làm
tài sản bảo đảm các khoản vay nhưng ngân hàng thương mại phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy
định của pháp luật để thu hồi nợ thì ngân hàng thương mại cung cấp thông tin về hàng hóa cầm cố, thế chấp
cho cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế, ngân hàng thương
mại có trách nhiệm nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quyết định ấn
định thuế của cơ quan hải quan.
Chương VII
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 31. Cưỡng chế
bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Đối tượng áp dụng
Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp
dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết
định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định
gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý
thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế
khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Đối với người nộp thuế còn nợ ngân sách nhà nước có số
tiền thuế nợ đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định khoanh tiền thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp thì chưa
thực hiện cưỡng chế đối với số tiền thuế nợ trong thời gian được nộp dần hoặc
gia hạn hoặc khoanh nợ hoặc không tính tiền chậm nộp hoặc trong thời gian các
cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Nhà nước xác định lại chính xác nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế theo văn bản đề nghị của người nộp thuế.
b) Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: Quá
thời hạn quy định 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế nợ theo văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách
nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
d) Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc
nhà nước cấp huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc
trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại kho bạc
nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế của cơ quan có thẩm
quyền.
Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chủ dự án ODA,
chủ tài khoản nguồn vốn ODA và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín
dụng thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế là
một trong các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tài khoản của người nộp thuế
tại cơ sở dữ liệu quản lý thuế hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Thông tin về số tài khoản, số tiền hiện có
trong tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế do kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế trong trường hợp
cơ sở dữ liệu tại cơ quan quản lý thuế không đầy đủ.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật
những thông tin về tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong
tỏa tài khoản
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 01/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này, tại quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản cần
ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số tài
khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế; tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân
sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích
chuyển từ tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế đối với các quyết định
hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không
có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng
vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc
giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước
cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp
cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế phải được ban hành
tại các thời điểm sau:
b.1) Sau
ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b.2) Ngay
sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế;
b.3) Ngay
sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên
quyết định xử phạt (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế);
b.4) Ngay trong ngày phát hiện
người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
Hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau:
người nộp thuế bị cưỡng chế thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách
bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh
doanh trước khi cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế hoặc bỏ khỏi địa chỉ đăng ký kinh
doanh.
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ
tài khoản, phong tỏa tài khoản được gửi cho người nộp thuế bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người
nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản và các tổ chức, cá nhân có liên quan kèm
theo Lệnh thu ngân sách nhà nước ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế
và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1) Quyết định cưỡng chế
được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế
được gửi bằng
thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được
giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm
quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao
quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không
nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ
quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở
của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị
cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định
cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng
chế có mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước khác nhau
thì người có thẩm quyền căn cứ vào số lượng tài khoản mở tại các tổ chức tín
dụng, kho bạc nhà nước để ban hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài
khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản, đồng thời yêu cầu tổ
chức tín dụng, kho bạc nhà nước phong tỏa các tài khoản còn lại của người nộp
thuế tương ứng với số tiền bị cưỡng chế trong trường hợp cần thiết. Trong
quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số các tổ chức tín dụng, kho
bạc nhà nước đã thực hiện trích tiền hoặc đã trích đủ số tiền theo quyết định
cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước) thì tổ chức
tín dụng hoặc kho bạc nhà nước hoặc người nộp thuế thông báo cho cơ quan
ban hành quyết định cưỡng chế ngay trong ngày trích chuyển. Cơ quan quản lý thuế
có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước ngay trong
ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để dừng việc cưỡng chế trích tiền từ
tài khoản, phong tỏa tài khoản.
đ) Quyết định cưỡng chế
chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng
chế vào ngân sách nhà nước hoặc số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần
tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp
tiền thuế hoặc
thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định
chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi
tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế
theo Mẫu số 01-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này; kho bạc nhà nước, tổ chức
tín dụng phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài
khoản, số dư tại thời điểm cung cấp và các thông tin liên quan khác của người
nộp thuế bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình;
b) Ngay sau khi nhận được quyết
định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước,
kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển số
tiền của người nộp thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở
tại kho bạc nhà nước; đồng thời thông báo cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết ngay trong ngày trích chuyển. Trường
hợp số dư trong tài khoản ít hơn số tiền mà người nộp thuế bị cưỡng chế phải
nộp thì sau khi trừ đi số dư tối
thiểu để duy trì tài khoản, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phải trích chuyển số tiền còn lại vào tài khoản của ngân sách nhà
nước;
c) Thực hiện phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị
cưỡng chế bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi nhận được
quyết định cưỡng chế;
d) Trường hợp người nộp thuế
có bảo lãnh về tiền thuế nợ nhưng người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì
bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế
trong phạm vi bảo lãnh.
5. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền
từ tài khoản
Việc trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện trên cơ sở các chứng từ
thu theo quy định. Chứng từ thu sử dụng để trích chuyển tiền từ tài khoản được
gửi cho các bên liên quan (bản sao).
Điều 32. Cưỡng
chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Đối tượng áp dụng
a) Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
được áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại
một cơ quan, tổ chức theo biên chế hoặc hợp
đồng lao động có thời hạn từ 06 tháng trở lên hoặc được hưởng trợ cấp hưu trí,
mất sức.
b) Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết
định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định
gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế;
quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác
theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập
a) Cơ quan quản lý thuế tổ chức xác minh thông tin về các
khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ
liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan quản lý
thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn
bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản
tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
b) Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền
lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông
tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan quản lý thuế
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
c) Trường hợp sau 03 ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế,
cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên
quan không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu
nhập của cá nhân bị cưỡng chế thì cơ quan quản lý thuế căn cứ vào tình hình
thực tế để áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 02/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này, tại quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập cần
ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa
chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế;
tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho
bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý
thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng
chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều
kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có
văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng
vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc
giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được
giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và
trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá
nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay
sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
hoặc ngay
sau ngày đủ
điều kiện chuyển
biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều
125 Luật Quản lý thuế.
c) Quyết định cưỡng chế được gửi cho cá nhân bị cưỡng
chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế, các cơ quan, tổ chức có liên quan ngay trong ngày ban hành quyết định
cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1) Quyết định cưỡng chế
được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế
được gửi bằng
thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được
giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm
quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao
quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không
nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ
quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở
của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân
bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định
cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực
kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách
nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế
ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền
thuế hoặc
thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết
định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền
lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
a) Chỉ khấu trừ một phần tiền lương, tiền công hoặc một
phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định cưỡng chế.
b) Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập đối
với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp
hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ
căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân
bị cưỡng chế
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của người
nộp thuế bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước
tại kho bạc nhà nước theo nội
dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, kể từ kỳ trả tiền
lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết
định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết.
b) Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ
quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị
cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã
khấu trừ vào ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế biết.
c) Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết
định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của người nộp thuế bị cưỡng chế chấm dứt,
cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng
chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
d) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế cố tình không thực hiện
quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định.
Điều 33. Cưỡng chế
bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối tượng áp dụng
a) Cưỡng chế bằng biện pháp
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp
dụng trong trường hợp không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 125 Luật Quản
lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ
vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan
thuế.
b) Quyết định hành chính
về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế;
các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ;
quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm
dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về
quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản
lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp cơ quan
hải quan thực hiện ấn định thuế sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, nếu quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định ấn định thuế
mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định ấn
định thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế theo quy định.
2. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối
với các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế,
đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an
ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
3. Quyết định cưỡng chế được gửi đến đối tượng bị cưỡng
chế và thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất là 05
ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Quyết định cưỡng chế
được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế
được gửi bằng
thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp quyết định được
giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm
quyền hoặc công chức hải
quan có
trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương thì
được coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở
của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá
nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh
không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
4. Quyết định cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 03/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định cưỡng chế cần
ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ban hành
quyết định; lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra
quyết định; tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế nợ chưa nộp
chi tiết theo từng tờ khai hải quan, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên,
địa chỉ, số tài khoản tại kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người
ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định.
5. Tạm dừng áp dụng biện pháp
cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nếu người
nộp thuế đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền
phạt của các lô hàng khác.
b) Người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc
giải phóng hàng đối với lô hàng đang làm thủ tục hải quan.
c) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế
đang còn nợ phải được bảo lãnh theo quy định.
6. Hồ sơ, trình tự, thẩm
quyền giải quyết việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan thực hiện như sau:
a)
Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan gửi Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan kèm theo thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối
với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
b)
Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất
gửi Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ phải
thông báo cho người nộp thuế biết, hoàn chỉnh hồ sơ.
c)
Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại khoản 5 Điều này, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có),
báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
d)
Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục
hải quan đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo.
đ)
Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định
cưỡng chế căn cứ văn bản của Bộ Tài chính để tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục
hải quan.
Trường hợp kết thúc thời gian tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan, người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước thì bị xử phạt theo quy định.
e) Văn bản tạm dừng áp dụng
biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo Mẫu số 03-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này.
7. Thẩm quyền quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 126 Luật Quản lý thuế và điểm a
khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
8. Trường hợp cơ quan thuế có văn bản đề nghị
cơ quan hải
quan ban
hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì trình tự thực hiện như sau:
a) Cơ quan thuế lập và
gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan cho cơ
quan hải quan. Văn bản đề nghị phải thể hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn
bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; căn cứ ban hành văn bản; tên, địa chỉ,
mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, số tiền thuế nợ bị cưỡng chế; lý
do đề nghị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, chữ ký của người ký văn bản, dấu của cơ
quan ban hành văn bản (nếu có).
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan thuế,
cơ quan hải quan thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản
thông báo cho cơ quan thuế biết, phối hợp.
Trường hợp cơ quan hải quan không thực hiện được ngay
biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo đề nghị của cơ quan thuế thì
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu đủ số
tiền thuế nợ, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo với cơ
quan hải
quan để
chấm dứt thực hiện cưỡng chế.
Điều
34. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
1. Cưỡng chế bằng biện pháp
ngừng sử dụng hóa đơn đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy
định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này
nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề
nghị của cơ quan hải quan.
a) Quyết định hành chính
về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế;
các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ;
quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý
thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế
khác theo quy định của pháp luật.
b) Hóa đơn bị ngừng sử
dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh
tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt
in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy
định của pháp luật.
2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
ngừng sử dụng hóa đơn:
a) Thông tin về hóa đơn của người nộp thuế bị cưỡng chế
tại cơ
sở dữ liệu của cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ
quan, tổ chức khác (nếu có).
b) Thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn do người nộp
thuế bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác (nếu có) cung cấp
theo yêu cầu của cơ quan thuế trong trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế
không đầy đủ.
3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa
đơn lập
theo Mẫu số 04/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo
thông báo ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu
số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
a.1) Tại quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: Căn cứ ra quyết định
cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị
cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế.
a.2) Tại thông báo ngừng
sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: Căn cứ ra thông báo; tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn; ký hiệu mẫu, ký hiệu,
số hóa đơn ngừng sử dụng, ngày ngừng sử dụng hoá đơn.
a.3) Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế đối
với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới
ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định
cưỡng chế. Trường
hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết
định cưỡng chế, việc giao quyền được thực
hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước
cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp
cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các
thời điểm sau
b.1) Ngay sau ngày hết
thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị
cưỡng chế;
quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá
nhân; quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan (nếu có) hoặc ngay sau
ngày đủ điều kiện chuyển biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125
Luật Quản lý thuế.
b.2) Trường hợp quyết
định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn hết hiệu lực mà người nộp thuế chưa nộp đủ
số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, nếu không đủ điều kiện áp dụng các biện
pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn
mà có hiệu quả thì cơ quan quản lý thuế tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế có
hiệu quả. Trường
hợp đang
áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện
pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng
thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước.
c) Quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn được
gửi cho tổ chức, cá nhân có
liên quan và người nộp thuế bị cưỡng chế ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng
chế và
được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
c.1) Quyết định cưỡng chế
được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế
được gửi bằng
thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được
giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm
quyền hoặc công chức thuế có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản
về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi
tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định
đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở
của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá
nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh
không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết
định gia hạn nộp thuế hoặc
quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính
tiền chậm nộp. Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu
lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu
số 08/CC tại Phụ lục
III ban
hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hoá đơn
a) Ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế cơ quan
thuế phải đăng tải quyết định cưỡng chế và thông báo ngừng sử dụng hóa đơn trên
trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại
chúng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.
b) Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ
quan thuế không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá
nhân đang bị cưỡng chế, không cấp mã đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế, không cấp hóa đơn, không bán hóa đơn cho người nộp thuế đang bị cưỡng chế
(trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này).
c) Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt việc thực
hiện biện pháp cưỡng chế này kèm theo
thông báo tiếp tục sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. Ngay trong ngày ban hành quyết định chấm dứt thực hiện biện pháp
cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế phải đăng tải trên trang thông
tin điện tử ngành thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ban hành quyết định.
d) Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử
dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn
thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất
kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng
hóa đơn theo từng lần phát
sinh với
điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu
trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp cơ quan hải quan có văn bản đề nghị cơ
quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
a) Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế
bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế. Văn bản đề nghị phải thể
hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
căn cứ ban hành văn bản; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế; họ, tên, chức vụ của người ký văn bản, dấu của cơ quan ban hành văn bản.
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị cưỡng
chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn của cơ quan hải quan, thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền
thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản thông báo cho cơ
quan hải quan biết, phối hợp.
Trường hợp cơ quan thuế không thực hiện được ngay biện
pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn theo đề nghị của cơ quan hải quan thì
thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan biết và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu đủ số
tiền thuế nợ, cơ quan hải quan phải có văn bản thông báo với cơ quan
thuế để chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này.
6. Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn
tỉnh/huyện này nhưng có trụ sở chính ở địa bàn tỉnh/huyện khác, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc không có đủ
điều kiện để thực hiện cưỡng chế hoặc không thực hiện được quyết định cưỡng chế
thì cơ quan thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc chuyển
toàn bộ hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trụ sở chính để cơ quan thuế quản lý trụ
sở chính thực hiện ban hành quyết định cưỡng chế.
Điều
35. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên
1. Đối tượng áp dụng
a) Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện
pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các
biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước
hoặc thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định
thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn;
quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết
định chấm dứt hiệu lực của
quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi
thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của
pháp luật.
b) Không áp dụng kê biên tài sản trong trường
hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh tại các cơ sở khám
chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Những tài sản sau đây
không được kê biên
a) Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế:
a.1) Nhà ở duy nhất của cá nhân
và gia đình người bị cưỡng chế.
a.2) Thuốc chữa bệnh, lương
thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình người bị cưỡng
chế.
a.3) Công cụ lao động thông
thường cần thiết được dùng làm phương tiện
sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.
a.4) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt
thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.
a.5) Đồ dùng thờ cúng; di
vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:
b.1) Thuốc chữa bệnh, phương
tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là
các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương
thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động.
b.2) Nhà trẻ, trường học và các
thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để
kinh doanh của doanh nghiệp.
b.3) Trang thiết bị, phương
tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô
nhiễm môi trường.
b.4) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi
ích công cộng, an ninh, quốc phòng; hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
an ninh, quốc phòng; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ đảm bảo an sinh xã
hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b.5) Nguyên - vật liệu, thành
phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm
không được phép lưu hành.
b.6) Nguyên - vật liệu, bán
thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.
c) Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước
cấp thì không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu
cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền
hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động
có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng
chế, trừ các tài sản sau đây:
c.1) Thuốc chữa bệnh, phương
tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu
thông để kinh doanh; lương thực,
thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức.
c.2) Nhà trẻ, trường học, các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc
các cơ sở này nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của cơ
quan, tổ chức.
c.3) Trang thiết bị, phương
tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô
nhiễm môi trường.
c.4) Trụ sở làm việc.
c.5) Cơ sở hạ tầng phục
vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng.
3. Xác minh thông tin về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cơ quan quản lý thuế có quyền gửi văn bản cho
người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng
ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác minh về tài sản
của người nộp thuế bị cưỡng chế.
b) Cơ quan quản lý thuế có quyền xác minh về tài
sản của người nộp thuế bị cưỡng chế tại địa bàn nơi người nộp thuế bị cưỡng chế
đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan. Sau khi xác minh về tài sản của người nộp
thuế bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên, cơ
quan quản lý thuế phải xác định số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà
nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài
sản này sau khi bán đấu giá.
c) Thông tin xác minh bao gồm: Các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã
xác minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của người nộp thuế bị cưỡng chế,
kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc
điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối với tài sản thuộc
diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán,
chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài
sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan
chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa
phương, cơ quan chức năng về việc mua bán.
d) Sau khi xác minh, phải lập biên bản ghi rõ cam kết
của người cung cấp thông tin.
đ) Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện
phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản phải thông báo rộng rãi để người có
quyền, nghĩa vụ liên quan được biết và bảo vệ lợi ích của họ.
e) Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp
thuộc diện được kê biên thì cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải thông báo
cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người nộp thuế bị cưỡng chế và yêu cầu người
nhận cầm cố, thế chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc cầm cố,
thế chấp tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế kịp thời cho cơ quan tiến hành
kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng
cầm cố, thế chấp.
g) Trường hợp đối với cá nhân quy định tại điểm b khoản
1 Điều này hoặc trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh
về tài sản cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài
sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không
cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc trường hợp
xác định số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp
chi phí cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bằng các biện
pháp cưỡng chế khác theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
4. Chính quyền nơi người nộp
thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc nơi cư trú, cơ quan đăng ký quyền
sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp các
thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế
trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ
chức thực hiện cưỡng chế.
5. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản,
bán đấu giá tài sản kê biên
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 05/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết
định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên ghi
rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê
biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài
khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại
kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế đối với các quyết định
hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không
có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng
vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc
giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, cấp phó được
giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và
trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá
nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết
thời hiệu của quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc
ngay sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại khoản 3 Điều
125 Luật Quản lý thuế.
c) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người
đó công tác ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên
trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
c.1) Quyết định cưỡng chế
được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế
được gửi bằng
thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được
giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm
quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao
quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không
nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ
quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở
của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá
nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh
không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Người nộp thuế bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động
cưỡng chế thuế và có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức thực
hiện cưỡng chế.
đ) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi
cho các cơ quan sau đây:
đ.1) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất
trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
đ.2) Cơ quan đăng ký
phương tiện giao thông trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao
thông.
đ.3) Các cơ quan có thẩm
quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định cưỡng chế chấm
dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số
tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định
nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền
thuế hoặc
thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực
của quyết định cưỡng chế
theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
6. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện trong giờ
làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản.
b) Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được
phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê
biên.
c) Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá
nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức
bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Nếu cá
nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình
cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến
hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người
chứng kiến.
d) Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào
trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó
không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế. Nếu tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu
riêng được kê biên trước.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê biên
tài sản, người nộp thuế bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ
quan quản
lý thuế thực hiện bán đấu giá tài sản kê
biên thông qua tổ chức có thẩm quyền bán đấu giá theo quy định của pháp
luật để thu hồi tiền thuế nợ.
e) Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá
nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc
tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có
tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu
tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên
để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà những
người đồng sở hữu tài sản không khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu
giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
7. Biên bản kê biên tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong
biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức
vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng
chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp
cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá
nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
b) Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện
cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc
người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa
phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong
trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó
phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
c) Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra
quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc
đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên
ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
8. Giao bảo quản tài sản kê biên
a) Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các
hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a.1) Giao cho người bị
cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng
tài sản đó bảo quản.
a.2) Giao cho một trong
những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung.
a.3) Giao cho tổ chức, cá
nhân có điều kiện bảo quản.
b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,
ngoại tệ thì tạm giao cho kho bạc nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vật
liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật
quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành để quản lý.
c) Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực
hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ
và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người được giao bảo
quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng)
tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản
tài sản, đại diện tổ
chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người
chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt
mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng kiến
và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
d) Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi
phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a
khoản 8 Điều này.
đ) Người được giao bảo quản tài sản mà để xảy ra hư hỏng,
đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm theo quy định hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
9. Định giá tài sản kê biên
a) Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại
trụ sở của tổ chức, nhà của cá nhân bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê
biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
b) Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thỏa thuận
giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá
nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung.
Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày
tài sản được kê biên. Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 1.000.000 đồng
hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về
giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
c) Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 1.000.000
đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa thuận được về giá
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết
định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong
đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành
lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Đại diện tổ chức, cá nhân
có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết
định giá thuộc Hội đồng định giá.
Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời
điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định
giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
d) Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản,
trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người
tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các
thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
10. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá
tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc
thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm
quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan.
c) Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan trung ương do Bộ trưởng bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ,
ngành liên quan.
11. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
a) Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức
và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
b) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
c) Tiến hành định giá tài sản.
d) Lập biên bản định giá.
12. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu
giá
a) Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào
giá trị tài sản được xác định theo quy định tại khoản 9 Điều này,
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng
chế ký hợp đồng bán đấu giá với các tổ chức bán đấu giá được thành lập theo quy
định của pháp luật để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định.
b) Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách
nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ:
Ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao,
người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ
quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có);
văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
c) Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hóa cồng kềnh
hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài
chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục
chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó.
Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu
giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
d) Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có
trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.
đ) Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá
thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
e) Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số
tiền ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu
giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ
tục trả lại phần chênh lệch cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
13. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
a) Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và
bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực
hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật.
c) Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
c.1) Bản sao quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá.
c.2) Biên bản bán đấu giá
tài sản.
c.3) Các giấy tờ khác liên
quan đến tài sản (nếu có).
14. Xử lý số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên
Cơ quan thi hành
biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản thực hiện:
a) Nộp tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế
Trường hợp hàng hóa nhập
khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bị cơ quan hải quan kê biên bán đấu giá,
cơ quan hải quan trích nộp tiền bán đấu giá để nộp tiền thuế tương ứng với số
tiền thuế phải nộp của hàng hóa bị kê biên bán đấu giá trước khi nộp tiền thuế
nợ theo quyết định kê biên trừ trường hợp hàng hóa thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Thanh toán chi
phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng chế.
c) Trả lại cho người nộp
thuế bị cưỡng chế sau khi nộp đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước và thanh
toán đầy đủ chi phí cưỡng chế.
15. Chi phí cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản
lý thuế:
a) Chi phí cho các hoạt
động cưỡng chế được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã phát sinh trong quá
trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương, bao
gồm:
a.1) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng
chế.
a.2) Chi phí thù lao cho các
chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản.
a.3) Chi phí thuê phương tiện
tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản.
a.4) Chi phí thuê giữ hoặc bảo
quản tài sản đã kê biên.
a.5) Chi phí thực tế khác
(nếu có).
b) Người ban hành quyết định cưỡng chế được sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả chi
phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế được áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
16. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng
chế này mà
có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng
thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước.
Điều 36. Cưỡng
chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng
chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ
1. Đối tượng áp dụng
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng
chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang
giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các
biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này
nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang
có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá
nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, kho
bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng được người nộp thuế bị cưỡng chế ủy
quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan
quản lý thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng
chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu
của người
nộp thuế bị cưỡng chế.
Quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định
thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn;
quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết
định chấm dứt hiệu lực
của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi
thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy
định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin
bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cơ quan quản lý thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba
đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp thông tin
về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với người nộp thuế bị
cưỡng chế. Trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan quản lý
thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế.
b) Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền,
tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan quản lý thuế ban
hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ.
3. Quyết định cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 06/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, tại quyết
định cưỡng chế ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế
của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng
chế; tên,
địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại
kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế đối với các quyết định
hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không
có thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng
mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế, việc
giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định
này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước
cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp
cho bất kỳ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản
của người nộp thuế bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi
ngay cho những tổ chức, cá nhân sau: Người
nộp thuế bị cưỡng chế; bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý thuế quản lý nơi người nắm
giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cư trú, tổ chức có trụ sở đóng
trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người
nộp thuế bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện và được cập nhật trên
trang thông tin điện tử của ngành thuế.
b.1) Quyết định cưỡng chế
được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế
được gửi bằng
thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b.2) Trường hợp quyết định được
giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm
quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao
quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không
nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ
quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
b.3) Trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng
chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở
của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá
nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh
không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
c) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày
người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị
cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền
thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không
tính tiền chậm nộp. Cơ quan quản lý thuế ban hành quyết
định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ
tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng
chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng
chế thì
có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế.
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng
chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các
giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền,
tài sản khác từ bên thứ ba được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước
thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho
người nộp thuế bị cưỡng chế. Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản khác của bên thứ ba, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho người nộp thuế bị cưỡng
chế và các cơ quan liên quan được biết.
5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ
tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về khoản
nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng
chế, trong đó nêu rõ số tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng
tài sản, tình trạng tài sản.
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu xác minh thông tin của
cơ quan quản lý thuế thì bên thứ ba không được chuyển trả tiền (bao gồm cả
khoản nợ phải thanh toán cho người nộp thuế), tài sản khác cho người nộp thuế
bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển
giao tài sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá tài sản.
c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý thuế trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
d) Bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế phải thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp bên thứ ba đang
có khoản nợ phải trả người nộp thuế bị cưỡng chế thì thực hiện nộp thay cho
người nộp thuế ngay trong ngày khoản nợ đến hạn thanh toán. Trường hợp bên thứ
ba không thực hiện nộp thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế đúng thời hạn thì
bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 125
Luật Quản lý thuế.
6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế đang quản lý bên thứ
ba có trụ sở khác địa bàn của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh
của người nộp thuế bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên
thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh nhưng khác địa bàn cấp huyện thì Cục Thuế, Cục Hải quan có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ
thuế.
b) Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh
của người nộp thuế bị cưỡng chế và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên
thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng
chế đồng thời gửi cơ quan quản lý thuế quản lý bên thứ ba để
phối hợp thực hiện. Trường hợp bên thứ ba không thực hiện nộp thay cho người
nộp thuế bị cưỡng chế thì cơ quan quản lý thuế quản lý bên thứ ba có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế
quản lý người nộp thuế bị cưỡng
chế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
7. Trường hợp đang áp dụng biện pháp
cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng
chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng
thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước.
Điều 37. Cưỡng
chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Đối tượng áp dụng
a) Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế
không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a,
b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này
nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b) Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy
định tại Điều này, cơ quan quản lý
thuế phải công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành hải
quan hoặc
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Xác minh thông tin
Cơ quan quản lý thuế xác minh thông tin của đối tượng bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại
cơ quan quản lý thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại
giấy tờ nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị thu
hồi.
3. Văn bản đề nghị thu hồi
a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo Mẫu số 07/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải có một
số nội dung chủ yếu sau: Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế,
địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên
quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban hành...); lý do thu hồi; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh
doanh.
b) Văn bản đề nghị thu hồi phải được gửi đến
người nộp thuế bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
tất xác minh thông tin đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện
pháp cưỡng chế. Trong thời gian từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị
thu hồi gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đến ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có
quyết định thu hồi hoặc có văn bản về việc không thu hồi thì cơ quan quản lý
thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng
chế phù hợp để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế.
4. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực hiện
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo trình tự, thủ
tục quy định hoặc thông báo cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu
hồi.
b) Sau khi nhận được văn bản về
việc không thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu trên của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế tiếp
tục thực hiện theo dõi khoản nợ này và áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước để đảm bảo thu được tiền thuế nợ
vào ngân sách nhà nước.
5. Trong thời gian quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, người
nộp thuế bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc số
tiền bị cưỡng chế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần hoặc
gia hạn hoặc miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc không tính tiền chậm nộp và người
nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp thì cơ quan quản lý thuế lập văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khôi phục tình trạng
pháp lý cho doanh nghiệp.
a) Văn
bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp phải có một số nội
dung chủ yếu sau: Tên cơ quan quản lý thuế đề nghị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa
chỉ đăng ký kinh doanh; lý do khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
b) Văn bản đề nghị khôi
phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp do cơ quan quản lý thuế lập theo Mẫu số 07-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này và gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong vòng 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp.
Chương
VIII
MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 38. Quy định về doanh nghiệp ưu
tiên trong lĩnh vực hải quan
Doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo quy định
tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan và
thực hiện theo quy định tại Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp: Được hoàn
thuế trước, kiểm tra sau, được thực hiện nộp thuế cho tờ khai hải quan đã thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng
kế tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh
nghiệp ưu tiên
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính
ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải
quan theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.
b) Doanh nghiệp ưu tiên của
nước có ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam
được áp dụng các biện pháp ưu tiên về thủ tục hải quan, thủ tục thuế theo thỏa
thuận đã ký. Danh sách các doanh nghiệp ưu tiên của nước đối tác được hưởng chế
độ ưu tiên được quy định cụ thể tại thỏa thuận.
3. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
a) Tổng cục Hải quan thực hiện biện pháp:
Thẩm định thực tế tại trụ sở doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra sau
thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan không quá một lần
trong ba năm liên tục kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công
nhận hoặc gia hạn chế độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh giá việc duy
trì điều kiện doanh nghiệp ưu tiên sau khi được công nhận để gia hạn, tạm đình
chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên theo quy định; kiểm tra sau thông quan theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan khi xác định có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.
b) Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi,
kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống công nghệ thông tin nối mạng
với cơ quan hải quan, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, số liệu trên
hệ thống, số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai đoạn (tối đa 05 năm kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cơ quan hải
quan có cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra và doanh nghiệp chịu trách nhiệm
chứng minh tính đầy đủ, chính xác của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ
quan hải quan.
Điều 39. Ủy nhiệm thu
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do
cơ quan quản lý thuế quản lý thu
1. Các trường hợp uỷ nhiệm thu
a) Cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cơ quan
quản lý nhà nước thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với cá nhân, hộ gia
đình, hộ kinh doanh.
b) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định.
2. Nguyên tắc uỷ nhiệm thu
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan căn cứ đề nghị của Cục Thuế, Cục Hải quan để ban hành quyết định
ủy nhiệm thu trong đó quy định các nội dung chính như sau: địa bàn ủy nhiệm
thu, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước uỷ
nhiệm thu, kinh phí uỷ nhiệm thu.
b) Việc ủy nhiệm thu thực hiện thông qua Hợp đồng ủy
nhiệm thu, Phụ lục hợp đồng ủy nhiệm thu (nếu có) giữa cơ quan quản lý thuế và
bên được ủy nhiệm thu theo mẫu quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp không
phải thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp ủy nhiệm thu tại
nhiều Cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký hợp đồng ủy nhiệm thu
với người đứng đầu của tổ chức được ủy nhiệm thu thu thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân
sách nhà nước thuộc lĩnh vực hải quan.
c) Cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu
phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin được
kết nối để đáp ứng việc truyền, nhận dữ liệu điện tử theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn
về việc truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu.
3. Hợp đồng ủy nhiệm thu
Hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 01/UNT tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này
và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
a) Loại thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước ủy
nhiệm thu;
b) Địa bàn ủy nhiệm thu;
c) Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và
bên được ủy nhiệm thu;
d) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng;
đ) Chế độ đăng ký, phát hành, sử dụng, quản lý, báo cáo
tình hình sử dụng Biên lai thu, Chứng từ thu;
e) Thời hạn ủy nhiệm thu;
g) Kinh phí ủy nhiệm
thu.
4. Biên bản thanh lý hợp
đồng ủy nhiệm thu
Biên bản thanh lý hợp
đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 02/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
a)
Tình hình thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước;
b) Tình hình sử dụng
biên lai thu, chứng từ thu;
c) Tình hình thanh toán
kinh phí ủy nhiệm thu.
5. Trách nhiệm của bên
được ủy nhiệm thu
a) Bố trí nhân viên đủ
tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý thuế để thực hiện hợp đồng ủy
nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên
thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan quản lý
thuế. Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm
thu khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải lập Biên bản
thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu.
b) Gửi thông báo về việc
nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; các quyết định truy
thu, xử phạt; thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định và
đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước. Bên được ủy nhiệm
thu khi nhận thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 05
ngày kể từ ngày nhận Thông báo; và khi nhận Thông báo tiền nợ, tiền phạt và
tiền chậm nộp từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực
hiện.
c) Tổ chức thu tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước và cấp biên lai thu,
chứng từ thu cho người nộp thuế và quản lý, sử dụng chứng từ thu theo đúng quy
định.
c.1) Trường hợp bên được
ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát
hành phải có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế theo quy
định.
c.2) Trường hợp, bên
được ủy nhiệm thu tự phát hành biên lai thu, chứng từ thu thì phải thực hiện
đăng ký, phát hành, báo cáo tình hình sử dụng chứng từ thu với cơ quan quản lý
thuế theo quy định về biên lai thu, chứng từ thu.
d) Nộp tiền thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu vào ngân sách nhà nước.
d.1) Bên được ủy nhiệm
thu được cấp mã số thuế để nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước đã thu được vào ngân
sách nhà nước theo hợp đồng ủy nhiệm thu.
d.2) Bên được ủy nhiệm
thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân
sách nhà nước đã
thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại
nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản. Số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước là
tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu, chứng từ thu.
d.3) Khi nộp tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước đã thu được vào ngân
sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà
nước mở tài khoản, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê biên lai thu, chứng
từ thu và lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ
cho cơ quan quản lý thuế về số tiền bên được ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và
quản lý.
d.4) Bên được ủy nhiệm
thu phải nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước đã thu được vào ngân
sách nhà nước ngay trong ngày làm việc. Trường hợp thu tiền sau 16 giờ của ngày
làm việc thì nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được chậm nhất trước 10 giờ ngày làm việc
tiếp theo. Trường hợp thu tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ thì phải nộp tiền vào
ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với địa bàn thu là
các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng
Cục Hải quan xem xét quyết định thời gian bên được uỷ nhiệm thu phải nộp tiền
vào kho bạc nhà nước nhưng tối đa không quá 05 ngày kể từ ngày thu tiền thuế,
phí, lệ phí.
đ) Quyết toán số tiền
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước đã thu được và biên lai
thu, chứng từ thu với cơ quan quản lý thuế.
đ.1) Quyết toán số tiền
thu được.
Chậm nhất ngày 05 của
tháng sau, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo số tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan quản
lý thuế theo Mẫu số 03/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ
quan quản lý thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu phải kiểm
tra cụ thể bảng kê biên lai thu, chứng từ thu đã sử dụng, số tiền thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu và đã nộp vào ngân sách, đối chiếu với số
tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước đã thực nộp có xác nhận
của kho bạc nhà nước, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên
nhân để quy trách nhiệm cụ thể.
Chậm nhất là ngày 15 của
quý sau, cơ quan thuế lập báo cáo kết quả thu ngân sách nhà nước thông qua tổ
chức được ủy nhiệm thu theo Mẫu số 04/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
đ.2) Quyết toán biên lai
thu, chứng từ thu
Hàng quý, chậm nhất ngày
thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo
tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu theo Mẫu số 05/UNT tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này. Khi thanh lý hợp đồng bên được ủy nhiệm thu
huỷ các biên lai thu, chứng từ thu hoặc
cơ quan quản lý thuế thu hồi biên lai thu, chứng từ thu theo quy định.
Mọi hành vi chậm báo cáo
tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu, chậm nộp tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước đều coi là
hành vi xâm tiêu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; thu thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân
sách nhà nước không xuất biên
lai thu, chứng từ thu, hoặc xuất không đúng chủng loại biên lai thu, chứng từ
thu, bên được ủy nhiệm thu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Cung cấp thông tin,
phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc rà soát, phát hiện các trường hợp
thay đổi người nộp thuế, người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi quy
mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu.
6. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế
a) Thông báo công khai
về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân
được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực
hiện.
b) Phát hành Thông báo
về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, Thông
báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, và các văn bản khác (nếu có) giao cho
bên được uỷ nhiệm thu. Thời gian giao Thông báo về việc nộp thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước cho bên được ủy nhiệm thu trước khi hết thời
hạn nộp thuế tối thiểu là 10 ngày và thời gian giao Thông báo tiền nợ, tiền
phạt và tiền chậm nộp là ngay khi cơ quan quản lý thuế phát hành và giao Thông
báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp.
c) Trường hợp bên được
uỷ nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát
hành thì cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai
thu, chứng từ thu cho bên được uỷ nhiệm thu và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu
quản lý, sử dụng biên lai thu, chứng từ thu đúng quy định.
d) Chi trả kinh phí
uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.
đ) Kiểm tra tình hình
thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước; tình hình sử dụng và
quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm thu.
7. Kinh phí ủy nhiệm thu
a) Kinh phí ủy nhiệm thu
từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế được chỉ định thầu theo quy định và ký hợp đồng trực tiếp với
tổ chức được uỷ nhiệm thu được chỉ định thầu. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội
dung chi, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ủy
nhiệm thu.
b) Việc chi trả kinh phí
ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán
bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại ngân hàng,
kho bạc nhà
nước; không thực hiện thanh
toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan quản lý thuế phải trả kinh
phí cho bên được uỷ nhiệm thu trên cơ sở được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm
thu và số tiền người nộp thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 40. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung
cấp để phục vụ công tác quản lý thuế
1. Mua thông tin, tài
liệu, dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế, pháp luật về hải quan là việc cơ quan quản lý thuế mua của các tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan quản lý thuế
hoặc cơ quan nhà nước khác không có hoặc không cung cấp theo quy định của pháp
luật hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung
cấp nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế.
2. Việc mua thông tin,
tài liệu, dữ liệu của cơ quan quản lý thuế để phục vụ hoạt động thường xuyên và các nhu cầu phát sinh, cụ
thể:
a) Mua cơ sở dữ liệu
thương mại phục vụ cho công tác quản lý thuế thường xuyên bao gồm: Hoạt động
quản lý thuế doanh nghiệp lớn; hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ
và hộ kinh doanh, cá nhân; hoạt động thỏa thuận trước về phương pháp xác định
giá tính thuế; hoạt động quản lý thuế về doanh nghiệp có phát sinh giao dịch
liên kết và các hoạt động quản lý thuế khác của cơ quan quản lý thuế.
b) Mua thông tin, tài
liệu, dữ liệu theo các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý thuế bao gồm
các hoạt động: Kê khai, ấn định, thanh tra, kiểm tra và các vụ việc phát sinh
khác trong hoạt động quản lý thuế.
c) Mua thông tin phục vụ việc xác định xuất xứ, trị giá,
tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu, xác định tính hợp pháp của các
chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xác minh các
hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
3. Nguồn kinh phí mua thông tin, tài liệu
phục vụ công tác quản lý thuế do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý
thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định việc mua thông tin,
tài liệu phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Việc mua thông tin, tài
liệu, dữ liệu được chỉ định và ký hợp đồng trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung
cấp. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh
toán, quyết toán nguồn kinh phí mua thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ công
tác quản lý thuế.
4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin,
tài liệu, dữ liệu mua của các tổ chức, cá nhân đúng mục đích và đối tượng theo
quy định của pháp luật.
5. Thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan quản lý thuế
mua được sử dụng làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế, xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan của người nộp thuế.
Điều 41. Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp
xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế là đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết
được quyền đề nghị áp dụng cơ chế thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (sau đây gọi là APA).
2. Việc áp dụng thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải đảm bảo tuân thủ quy
định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế có yêu
cầu áp dụng APA nộp đơn đề nghị áp dụng APA chính thức theo Mẫu số 02/APA-CT
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng 01 bộ Hồ sơ đề nghị áp
dụng APA chính thức đến Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp
thuế đề nghị áp dụng APA song phương hoặc APA đa phương thì người nộp thuế nộp
kèm đơn đề nghị tiến hành thủ tục thỏa thuận song phương theo Mẫu số 03/APA-MAP
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Người nộp thuế có thể
tham vấn ý kiến của Tổng cục Thuế trước khi nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính
thức bằng cách gửi đơn đề nghị tham vấn theo
Mẫu số 01/APA-TV tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến Tổng cục
Thuế.
4. Tổng cục Thuế tiếp
nhận đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế và tiến hành thẩm định hồ sơ, trao
đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường
hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa
phương) về nội dung APA.
5. Trên cơ sở kết quả
thẩm định, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn
phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA
song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA, Tổng cục Thuế xây dựng dự thảo
APA và trình lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, tiến hành ký kết APA.
Đối với các thỏa thuận
APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài, Bộ Tài
chính lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết APA theo thủ tục và
trình tự ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật về
việc ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
6. Bản dự thảo APA cuối
cùng bao gồm ít nhất các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của các
bên liên kết tham gia trong APA;
b) Mô tả các giao dịch
liên kết thuộc phạm vi APA;
c) Phương pháp so sánh
xác định giá của giao dịch liên kết làm cơ sở tính thuế, cách thức xác định,
tính toán các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở xác định trị giá
tính thuế có liên quan đến giao dịch liên kết thuộc diện áp dụng APA (bao gồm
cả khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn nếu phù hợp);
d) Các giả định quan
trọng có thể gây ảnh hưởng trọng yếu, đáng kể, tác động đến quá trình thực hiện
APA (bao gồm cả các nội dung phân tích, dự báo);
đ) Các quy định về trách
nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế;
e) Các quy định về trách
nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thuế;
g) Quy định về hiệu lực
áp dụng;
h) Các quy định khác phù
hợp với các quy định pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ thuế có liên quan đến
cam kết APA;
i) Các phụ lục (nếu có).
7. Thời điểm bắt đầu có hiệu
lực của APA được thực hiện theo quy định
tại Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song phương hoặc đa
phương có liên quan đến quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế nước ngoài, Bộ
Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
Người nộp thuế áp dụng
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế kê khai Báo cáo APA
thường niên cho từng năm tính thuế trong giai đoạn hiệu lực của APA đã ký kết
theo Mẫu số 04/APA-BC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng các
tài liệu thuyết minh và nộp kèm theo Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trường hợp trong quá
trình thực hiện APA nếu có phát sinh các sự kiện gây ảnh hưởng trọng yếu đến
việc tiếp tục thực hiện APA hoặc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và
kê khai thuế của người nộp thuế, người nộp thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ
quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có sự kiện gây ảnh hưởng (được gọi
là báo cáo đột xuất).
8. Việc gia hạn APA
a) Người nộp thuế có đề nghị gia hạn APA nộp hồ sơ gia
hạn APA cho cơ quan thuế trước khi APA đã ký hết hạn ít nhất 06 tháng. Thủ tục
giải quyết hồ sơ gia hạn APA được thực
hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.
b) APA có thể được xem xét gia hạn trong trường hợp thoả
mãn đầy đủ các điều kiện sau: Phạm vi giao dịch liên kết và các bên liên kết
không có thay đổi mang tính trọng yếu; các giả định quan trọng không có thay
đổi mang tính trọng yếu; khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn hoặc tỷ suất
lợi nhuận làm cơ sở phân tích so sánh có sự ổn định trong thời gian được gia
hạn.
9. Sửa đổi APA
a) Việc sửa đổi APA được
thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.
Các trường hợp sửa đổi
APA cụ thể như sau: Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu có thay đổi
do nguyên nhân khách quan; thay đổi của pháp luật có tác động tới APA; nhà chức
trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác đề nghị sửa đổi và được Bộ Tài
chính chấp thuận; và các trường hợp khác.
b) Thủ tục giải quyết đề
nghị sửa đổi APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng
APA.
10. Hủy bỏ APA
a) APA có thể bị hủy bỏ
trong các trường hợp sau: Người nộp thuế hay bất kỳ bên liên kết nào liên quan
tới giao dịch liên kết không tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện của APA;
người nộp thuế có sai sót hoặc có lỗi trọng yếu trong hồ sơ đề nghị áp dụng
APA, báo cáo APA thường niên, báo cáo đột xuất; người nộp thuế không cung cấp
đầy đủ thông tin, tài liệu của báo cáo APA thường niên hoặc thông tin, tài liệu
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thuế; người nộp thuế và cơ quan
thuế không thống nhất được kết luận việc sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị
hủy bỏ APA và được Bộ Tài chính chấp thuận; người nộp thuế nộp hồ sơ xin hủy bỏ
APA với lý do hợp lý.
b) Trường hợp APA bị hủy
bỏ, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc hủy bỏ APA trong đó nêu rõ
lý do hủy bỏ và ngày hiệu lực của việc hủy bỏ APA. Người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị hủy bỏ theo quy
định hiện hành về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho
mục đích khai thuế kể từ ngày việc hủy bỏ có hiệu lực.
11. Thu hồi APA
a) APA có thể bị thu hồi
trong các trường hợp sau: Người nộp thuế cố ý cung cấp thông tin sai hoặc có
hành vi gian lận trong việc áp dụng APA, thực hiện các chế độ báo cáo hoặc
trong quá trình đề nghị sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị thu hồi APA và
được Bộ Tài chính chấp thuận.
b) Trường hợp APA bị thu
hồi, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc thu hồi APA trong đó nêu
rõ lý do thu hồi và ngày thu hồi có hiệu lực (tính từ ngày đầu tiên của giai
đoạn áp dụng APA). Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao
dịch được đề cập tại APA bị thu hồi theo quy định hiện hành về quản lý thuế đối
với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày thu
hồi có hiệu lực.
12. Bộ Tài chính hướng
dẫn chi tiết việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, trừ quy định tại
Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
b) Điều 4 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Nghị định quy định về thuế;
c)
Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
d) Điều 3, Điều 4 Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
đ) Khoản 1, khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính
phủ quy định về lệ phí môn bài;
e) Khoản 3 Điều 13a Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017; khoản 3 Điều 21 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
g)
Điều 27, Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
h) Điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
i)
Khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước;
k) Khoản 4 Điều 14 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
l) Khoản 3, khoản 4 Điều
24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
m) Điều 7 Nghị định số
53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
n) Điểm a, b, c, d, đ
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
o) Từ Điều 17 đến Điều
53 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế;
p) Từ Điều 25 đến Điều
69 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan; khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số
45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 43. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa
nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp
tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số
106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6
năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và
tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp được
Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy
định của Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc
diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này
đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể
từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có
hiệu lực thi hành.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối
hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
[daky]
Nguyễn
Xuân Phúc
|