Trong quá trình hội nhập và phát triển mở rộng kinh tế thì không thể tránh khỏi sự du nhập của lao động nước ngoài Việt Nam. Do vậy, các vấn đề phát sinh về nhập cảnh, cư trú đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân là điều không thể tránh khỏi.
I.Cơ sở pháp lý
Thông
tư 111/2013/TT-BTC
Công
văn Số: 2881/TCT-DNNCN
II. Nội dung tư vấn
Theo
quy định tại Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC về xác định thu nhập tính thuế của
người nộp thuế như sau:
“Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi chi trả thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả
thu nhập”.
Như
vậy, người nước ngoài là cá nhân cư trú thì thu nhập tính thuế là thu nhập phát
sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài (nếu có); Cá nhân không
cư trú thì thu nhập tính thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, phần thu nhập
phát sinh tại nước ngoài thì không phải đóng thuế.
Cá
nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
-
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày
đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào
chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông
hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh
trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá
nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá
nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

Có
nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau
+
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản
này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá
nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá
nhân cư trú tại Việt Nam.
+
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận
cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung
cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài đến
Việt Nam đáp ứng một trong các điều kiện: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở
lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật
cư trú hoặc cá nhân thuê để ở với thời hạn của các hợp đồng thuê tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì xác định là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân có nhà ở thường xuyên tại
Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà
cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là
cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Cách tính thuế:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả
thu nhập.
Cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối
với tiền lương phát sinh tại Việt Nam và tiền lương phát sinh ở nước ngoài.
Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng
phần như sau:
Bậc
|
Thu
nhập tính thuế /tháng
|
Thuế
suất
|
Tính
số thuế phải nộp
|
Cách
1
|
Cách
2
|
1
|
5
triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0
trđ + 5% TNTT
|
5%
TNTT
|
2
|
Từ
5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25
trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
|
10%
TNTT – 0,25 trđ
|
3
|
Từ
10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75
trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
|
15%
TNTT – 0,75 trđ
|
4
|
Từ
18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95
trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
|
20%
TNTT – 1,65 trđ
|
5
|
Từ
32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75
trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
|
25%
TNTT – 3,25 trđ
|
6
|
Từ
52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75
trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
|
30
% TNTT – 5,85 trđ
|
7
|
Trên
80 trđ
|
35%
|
18,15
trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
|
35%
TNTT – 9,85 trđ
|
Chú ý: Trường
hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
Nam trước khi xuất cảnh thì phải thực hiện quyết toán thuế với
cơ quan thuế.
b,
Cá nhân không cư trú.
Cá
nhân không cư trú: là nhóm cá nhân không thỏa mãn một trong hai điều kiện cần
thiết để xác định là cá nhân cư trú.
-Người nước ngoài thuộc diện không cư trú
khi sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam;
-Người
lao động là người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, không có
nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có
thuê nhà ở tại Việt Nam.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công x Thuế suất 20%

Chú
ý: Đối với phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú
phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI
VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để
có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật
sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng
đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail:luathongthai@gmail.com
Trụ
sở chính:
LK9-38
Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Phạm Hiện
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
-
Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
-
Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
-
Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
-
Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân
trọng cảm ơn!