Hầu hết người lao động, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều bắt buộc phải tham gia BHXH, nhiều suy nghĩ cho rằng điều đó là không cần thiết, vậy, khi tham gia BHXH người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi gì?
- Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực từ 01/01/2016 quy định về chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm cúa người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tâp thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan BHXH, quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH.
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực từ 01/01/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động.
- Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động do Quốc hội ban hành.
- Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
...
II-Quyền lợi khi tham gia BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
- Ốm đau;
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
+ Bị ốm đau,
tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
+ Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo
danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Mức hưởng:
75% mức lương đóng BHXH
Riêng Với sỹ quan công an, quân đội được hưởng 100%
- Thai sản;
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ
mang thai;
+ Lao động nữ
sinh con;
+ Lao động nữ
mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Lao động nữ đặt
vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam
đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con để dưỡng thai theo chỉ
định của bác sỹ
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản.
- Tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;
Điều
kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi
có đủ các điều kiện sau đây:
+. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tại nơi làm việc
và trong giờ làm việc;
Ngoài nơi làm
việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử
dụng lao động;
Trên tuyến đường
đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn
trong các trưởng hợp trên.
Điều
kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi
có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bị bệnh thuộc
danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
+ Suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh theo quy định trên.
Mức hưởng:
Trợ
cấp một lần
+ Người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
+ Mức trợ cấp một
lần được quy định như sau:
Suy giảm 5% khả
năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1%
thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Ngoài mức trợ
cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo
số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5
tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Trợ
cấp hằng tháng
+ Người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
+ Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
Suy giảm 31%
khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm
thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Ngoài mức trợ
cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ
cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng
0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Tư vấn pháp luật 1900.6348
- Hưu trí;
Điểu kiện:
Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến
đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Người
lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Người
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Mức hưởng:
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức
lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức
tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng
của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019
là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20
năm;
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm
a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định
thì giảm 2%.
- Tử tuất.
Khi người lao động chết, thân nhân họ, người mai táng
sẽ nhận được: trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất 01 lần
tùy vào điều kiện và quy định của pháp luật.
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng mà người này chết.