Nghị
định Số: 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ có hiệu lực kể từ ngày
1/3/2022
Gá tính lệ phí trước bạ
đối với nhà, đất
Giá
tính lệ lệ trước bạ với đất
Giá tính lệ phí trước bạ
đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm
kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của
Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời
hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn
thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn
thuê đất tính lệ phí trước bạ
|
=
|
Giá đất tại Bảng giá
đất
|
x Thời hạn thuê đất
|
70 năm
|
Giá
tính lệ phí trước bạ với nhà
Giá tính lệ phí trước bạ
đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước
bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ
đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt
- Giá tính lệ phí trước
bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của
pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá
bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Giá tính lệ phí trước
bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu
thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết
quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước
bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được
phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số
phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi,
bổ sung (nếu có), cụ thể:
Đối với đất ở nhà nhiều
tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh
doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ đối với
trường hợp không có tầng hầm
|
=
|
Diện tích đất xây dựng
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư
|
Tổng diện tích nhà của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
|
Hệ số phân bổ đối với
trường hợp có tầng hầm
|
=
|
Diện tích đất xây dựng
nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư
|
Tổng diện tích nhà của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất)
|
+
|
50% diện tích tầng hầm
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
|
Hệ số phân bổ đối với
trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất
|
=
|
0,5 x
|
Diện tích đất trên bề
mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất
|
Tổng diện tích công
trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất
|
Diện tích nhà (công
trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế
sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
.
d) Trường hợp giá nhà,
đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí
trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng
mua bán nhà.
Giá
tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu
thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn,
thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay,vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân
Giá tính lệ phí trước bạ
đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy,
kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền,
tàu bay,vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân là giá chuyển nhượng tài sản
trên thị trường của từng loại tài sản.
Giá chuyển nhượng tài sản
trên thị trường của từng loại tài sản được xác định căn cứ vào các cơ sở dữ liệu
sau:
- Đối với tài sản mua
bán trong nước là giá trên hóa đơn, chứng từ bán hàng hợp pháp theo quy định của
pháp luật về hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).
- Đối với tài sản sản
xuất trong nước là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.
- Đối với tài sản tự sản
xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo là giá bán tài sản cùng loại hoặc
tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu
có). Trường hợp tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo mà
không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương là giá thành sản phẩm,
cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu
có).
- Đối với tài sản nhập
khẩu (bao gồm cả tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) là trị giá tính thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
(+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc
là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định
thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.
- Giá tính lệ phí trước
bạ trên ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế; giá bán tài sản cùng loại
hoặc tương đương, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia
tăng (nếu có).
Giá
tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
Giá
tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô
(sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ
phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
a) Giá tính lệ phí trước
bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù
hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng
giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản
trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu
loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất,
nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp phát sinh
loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có
trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu
theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng
loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe;
đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho
phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số
người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh
loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe
máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy
trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ
phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của
tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành
Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của
tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ
phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng
giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung
bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
Giá
tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng
Giá tính lệ phí trước bạ
đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu;
tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng)
là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Đối với ô tô, xe máy đã
qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới
trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại
xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở
cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu,
số người cho phép chở kể cả lái xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ
của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí
trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe
tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Mọi thông tin thắc mắc Quý khách vui lòng liên hệ:
Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc
Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội
(cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ PNV : VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ
tư vấn của chúng tôi:
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai – 086.821.8883
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch
vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp – 0962.893.900
- Dịch
vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!