1.
Cơ
sở pháp lý
v Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
2.
Lao
động nước ngoài phải có giấy phép lao động
Theo quy định pháp luật, lao động là người
nước ngoài vào Việt Nam làm việc thuộc một trong hai trường hợp sau: không thuộc
diện cấp Giấy phép lao động và trường hợp phải có Giấy phép lao động.
v Trường
hợp người lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động theo Điều 7 và Điều
8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao
động quy định thì trước ít nhất 10 ngày
làm việc kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc, doanh nghiệp phải làm thủ
tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường xuyên làm việc.
v Trong
trường hợp người lao động thuộc diện phải xin Giấy phép lao động thì doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lao động tại Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội nơi người lao động làm việc toàn thời gian cho doanh nghiệp trước ít nhất 30
ngày kể từ ngày người lao động dự kiến làm việc.

3.
Hồ
sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài theo pháp luật (Điều 9 Nghị định
152/NĐ-CP)
“1. Văn bản đề nghị
cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận
sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết
luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch
tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người
đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt
Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư
pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang
trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong
thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ
ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản, giấy tờ
chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và
một số nghề, công việc được quy định như sau:
a) Giấy tờ chứng
minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị
định này;
b) Giấy tờ chứng
minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị
định này, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ
thuật;
c) Văn bản chứng
minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng
quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu
lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái
tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với
phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay
do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận
trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công
việc bảo dưỡng tàu bay;
e) Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
g) Giấy chứng nhận
thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng
cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc
bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực
cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1
của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC
công nhận;
h) Văn bằng do cơ
quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật
Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức
hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
5. 02 ảnh màu
(kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không
đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp
thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải
xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng
thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ
liên quan đến người lao động nước ngoài:
a) Đối với người
lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải
có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại
của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người
lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm
việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người
lao động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải
có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài,
trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
c) Đối với người
lao động nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải
có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước
ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh
nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02
năm;
d) Đối với người
lao động nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải
có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để
đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người
lao động nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải
có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
e) Đối với người
lao động nước ngoài theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì
phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động
nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
9. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người
lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu
cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức
danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao
động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người
lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều
này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người
lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay
đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong
giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng
lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng
thực giấy phép lao động đã được cấp.
10. Hợp pháp hóa
lãnh sự, chứng thực các giấy tờ:
Các giấy tờ quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực,
nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại
hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.”
Bích Hợp
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ liên hệ: Văn phòng 2742, VP6 Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Chuyên viên: Phạm Trang
Số điện thoại: 0962 893 900 Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com