Trong quá trình lao động, việc xảy ra tai nạn lao động là điều không mang muốn. Nhưng trong trường hợp không may mắn người lao động bị tai nạn trong quá trình làm việc đặc biệt là trong giờ nghỉ giải lao thì người sử dụng lao động có phải bối thường

Theo khoản a điều 45 Luật An toàn
vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn tại nơi làm việc
và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết
tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ
sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng
hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.
Như vậy người lao động bị tai nạn
trong giờ giải lao vẫn được xem là xảy ra tai nạn trong thời gian thực hiện công việc và người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm bồi thường. Nhưng để xác định được mức bồi thường phải cần đến nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, việc hưởng chế độ tai nạn lao động sẽ phụ thuộc vào thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn lao động và mức suy giảm KNLĐ.
Chế độ này không tính đến yếu tố lỗi của người lao động khi không đảm bảo việc chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động dẫn tới bị tai nạn.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động kể trên, người lao động bị tai nạn do lỗi của chính mình nếu đủ điều kiện thì vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.
Ngoài hoàn toàn chi trả viện phí,
công ty còn phải bồi thường cho người lao động tương ứng với mức độ bị suy giảm
lao động theo khoản 1,2,3,4 điều 38 của Bộ luật này quy định trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
Công ty có trách nhiệm kịp thời sơ
cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ
cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến
khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như
sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi
trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với
người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả phí khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao
động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế
đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả đủ tiền lương cho người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị, phục hồi chức năng lao động;
- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng
Trường hợp 2 : Xảy ra tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của người lao động
Trường hợp này người lao động sẽ hoàn toàn được bồi thường và người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ đã liệt kê như trên nhưng thay vì trợ cấp cho người lao động bị tai nạn khoản tiền ít nhất là 40% mức quy định thì phải bồi thường cho người lao động bị
tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho
người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu
bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm
0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên thì người sử dụng lao động phải bồi thường ít nhất 30 tháng lương cho lao động đó hoặc cho người thân trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp
Tiến Dũng
.png)
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ liên hệ: Văn phòng 2742, VP6 Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Chuyên viên: Phạm Trang
Số điện thoại: 0962 893 900 Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com
Bạn cũng có thể tham khảo: