Theo như quy định tại Điều 201 Bộ luật Lao động 2012
thì trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động trải qua các bước sau:
Bước
1: Thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên
lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau
đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo như quy định tại Khoản 1 Điều 201 bao gồm các
trường hợp sau:
+)
Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp
bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+)
Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+)
Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+)
Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
+)
Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
–
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải
viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
–
Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể
uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
–
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp
hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
–
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương
án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải,
hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
–
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính
đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
–
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
–
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai
bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Bước
2: Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện
các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà
hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền
yêu cầu Toà án giải quyết.
*Hồ
sơ khởi kiện tại Tòa án báo gồm:
–
Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu
cầu khởi kiện;
–
Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia
đình (có sao y bản chính);
–
Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động,
hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết
định chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao
động,…
–
Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà
giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên
bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối
với tranh chấp lao động tập thể về quyền (nếu có).
–
Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ
tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư,
giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ,
nội quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
–
Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản
sao);