Thưa luật sư, Công ty tôi có 2 nhân viên tự ý bỏ việc không bàn giao công
việc lại cho bộ phận liên quan, nay đã 1 tuần và công ty tôi cũng không liên hệ
được với nhân viên. Vậy công ty cần làm những thủ tục nào kèm theo quyết định
sa thải để đúng Luật lao động ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã
quan tâm và gửi thắc mắc về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp
như sau:
Xác định hành vi tự ý nghỉ việc của hai nhân viên kia có dẫn đến quyết định
sa thải hay không.
Căn cứ vào Điều 126 Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động có thể
áp dụng hình thức sa thải khi:
"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong
những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương
tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có
hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng
về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm
trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý
kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20
ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn,
bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."
Tuy nhiên, có một số trường hợp, người lao động tự ý nghỉ việc mà có lý
do chính đáng đã chứng minh được thì không bị áp dụng hình thức xử lý sa thải,
điều này được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động:
"Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc
2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn;
b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ
chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."
Như vậy, công ty bạn phải xem xét kỹ lưỡng vấn đề bỏ việc của hai nhân
viên kia. Nếu hai nhân viên kia bỏ việc có lý do chính đáng thì không thể ra
quyết định sa thải được. Nhưng nếu không chứng minh được bỏ việc chính đáng,
công ty có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động
phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về trình tự, thủ tục sa thải
Trước tiên, công ty phải tuân thủ nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật quy
định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012:
"Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của
cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao
động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng
nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời
gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng
lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận
đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật
lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình."
Sau khi đã thực hiện đúng nguyên tắc trên, công ty có thể tiến hành thủ tục
sa thải nhân viên theo quy định tại Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động:
"Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được
quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc
họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành
công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động,
cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít
nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các
thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp
người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành
phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ
luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử
lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.
3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được
thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có
đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này
và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp
mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và
d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật
lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động
chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.
5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của
thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật
lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động
phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động."
Trên đây là tư vấn của
chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng
liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp: 0962893900 (Trưởng phòng Doanh nghiệp
Phạm Trang)
Rất mong nhận được sự hợp
tác!
Trân trọng./.
LONG ĐOÀN
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Tổng đài Tư vấn miễn phí: 1900
6248 - Email: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ: LK 9-38 Tổng cục
5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Chi nhánh: 134 Khuất Duy
Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội (Phòng Doanh nghiệp)
Có thể bạn quan tâm: