VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013
|
LUẬT
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Luật
sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật
số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về sở hữu trí tuệ[1].
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp
ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ[2]
1. Đối
tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng
quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
2. Đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại
và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối
tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu
hoạch.
Điều 4. Giải thích từ ngữ[3]
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ,
bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2.
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu.
3.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
4.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu
và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
5.
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống
cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng
quyền sở hữu.
6.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
7.
Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa
học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
8.
Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác
phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
9.
Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình
đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
10.
Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi
âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản
sao dưới hình thức điện tử.
11.
Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình
ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền
qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do
chính họ lựa chọn.
12.
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải
quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
13.
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện
bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
14.
Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm,
trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các
mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm
thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi
điện tử.
15.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là
cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong
mạch tích hợp bán dẫn.
16.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau.
17.
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
18.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức,
cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng
nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng
hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các
đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
19.
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có
liên quan với nhau.
20.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
21.
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh
khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu
vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh
có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
22.
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
23.
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí
tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
24.
Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật
thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể
nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp
của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào
khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
25.
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống
cây trồng.
26.
Vật liệu nhân giống là cây hoặc bộ phận của cây có khả năng phát triển
thành một cây mới dùng để nhân giống hoặc để gieo trồng.
27.
Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ phận của cây thu được từ việc gieo trồng
vật liệu nhân giống.
Điều 5. Áp dụng pháp luật
1.
Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được
quy định trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
2.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này
với quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này.
3.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1.
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới
một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình
thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa
đăng ký.
2.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được
định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
3.
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a)
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng
bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại
Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng,
quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng
ký;
b)
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó;
c)
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có
được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh
doanh đó;
d)
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh.
4.
Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo
hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy
định tại Luật này.
Điều 7. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ[4]
1. Chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và
thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.
2.
Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không
được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trong
trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích
khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn
chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một
số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng
chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ[5]
1.
Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo
đảm hài hòa lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng;
không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công
cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
2.
Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
3. Hỗ
trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ
lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài
trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu
tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu,
ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
5. Huy
động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Tổ
chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ
của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây
dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ
chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí
tuệ.
4. Cấp
và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở
hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Tổ
chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ
chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
8.
Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
9. Hợp
tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch[6],
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch[7]
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền
tác giả và quyền liên quan.
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch[8], Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa
phương theo thẩm quyền.
5.
Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[9], Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều
12. Phí, lệ phí về sở hữu trí tuệ
Tổ
chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Phần thứ hai
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Chương I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC
GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được
bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ
chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng
tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37
đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu
tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng
thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công
bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo
hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả[10]
1. Tác
phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác
phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể
hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài
giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác
phẩm báo chí;
d) Tác
phẩm âm nhạc;
đ) Tác
phẩm sân khấu;
e) Tác
phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi
chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác
phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác
phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác
phẩm kiến trúc;
k) Bản
họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình
khoa học;
l) Tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m)
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác
phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây
phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái
sinh.
3. Tác
phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực
tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của
người khác.
4.
Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác
giả
1. Tin
tức thời sự thuần túy đưa tin.
2. Văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp
và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy
trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
1.
Diễn viên, ca sỹ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn
học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của
Luật này.
3. Tổ
chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các
âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
4. Tổ
chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
1.
Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b)
Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c)
Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy
định tại Điều 30 của Luật này;
d)
Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng
được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
đ)
Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Bản
ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản
ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản
ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo
hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ
chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b)
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ
chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
4.
Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
Chương II
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN,
THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền
tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền
tài sản.
Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền
nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt
tên cho tác phẩm.
2.
Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi
tác phẩm được công bố, sử dụng.
3.
Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
4. Bảo
vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên
tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của
tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản
1.
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm
tác phẩm phái sinh;
b)
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao
chép tác phẩm;
d)
Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ)
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng
thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho
thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc
quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Tổ
chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy
định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả
tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác
giả.
Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm
sân khấu
1.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm
nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay,
thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm
điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật
này và các quyền khác theo thỏa thuận.
Người
làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ
thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo
và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các
quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác
theo thỏa thuận.
2. Tổ
chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác
phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3
Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
3. Tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù
lao và các quyền lợi vật chất khác theo thỏa thuận với những người quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu
tập dữ liệu
1.
Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh,
các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy
tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc
đạt được một kết quả cụ thể.
Chương
trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã
nguồn hay mã máy.
2. Sưu
tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các
tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc
bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu
đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.
Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian
1. Tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền
thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể
hiện tương xứng đặc điểm văn hóa và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị
được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian bao gồm:
a)
Truyện, thơ, câu đố;
b)
Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c)
Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản
phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các
loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.
2. Tổ
chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu
xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật
và khoa học
Việc
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định
tại khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể.
Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin
phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao[11]
1. Các
trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền
nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự
sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b)
Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa
trong tác phẩm của mình;
c)
Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm
định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d)
Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả,
không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao
chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e)
Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi
sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức
nào;
g) Ghi
âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h)
Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng
dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i)
Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k)
Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các
quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn
gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Các
quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm
kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin
phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao[12]
1. Tổ
chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo
hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả
tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng.
Mức
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các
bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định
của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Tổ
chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng
cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng
phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng
theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các
quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn
gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3.
Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không
áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả[13]
1.
Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo
hộ vô thời hạn.
2.
Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều
20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác
phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn
bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối
với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong
thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo
hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết
danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo
quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác
phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là
suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp
tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau
năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c)
Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm
24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
1.
Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo
danh tác giả.
3.
Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
4.
Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả
đó.
5. Sửa
chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của tác giả.
6. Sao
chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ
trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
7. Làm
tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối
với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại
điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử
dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho
thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
10.
Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến
công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
11.
Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
12. Cố
ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả
thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
13. Cố
ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác
phẩm.
14.
Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê
thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với
tác phẩm của mình.
15.
Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
16.
Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở
hữu quyền tác giả.
Mục 2. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của người biểu diễn
1.
Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền
tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng
thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có
các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
2.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
a)
Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát
sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo
vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén
hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín
của người biểu diễn.
3.
Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
các quyền sau đây:
a)
Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Sao
chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên
bản ghi âm, ghi hình;
c)
Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình
chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc
biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d)
Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua
hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà
công chúng có thể tiếp cận được.
4. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải trả
tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa
thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.
Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình[14]
1. Nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác
thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao
chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
b)
Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của
mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện
kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
2. Nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi
hình của mình được phân phối đến công chúng.
Điều 31. Quyền của tổ chức phát sóng
1. Tổ
chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các
quyền sau đây:
a)
Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
b)
Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
c)
Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Sao
chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
2. Tổ
chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của
mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Điều 32. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép,
không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các
trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền
nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự
sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự
sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
c)
Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ
chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát
sóng.
2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh
hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn,
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Điều 33. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép
nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao[15]
1. Tổ
chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố
nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới
bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù
lao theo thỏa thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp
không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Tổ
chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố
nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không
thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền
nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy
định của Chính phủ.
2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh
doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
theo thỏa thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp
không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được
làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
1.
Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm
cuộc biểu diễn được định hình.
2.
Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ
năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm,
ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
3.
Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm
chương trình phát sóng được thực hiện.
4.
Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời
điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên
quan.
Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan
1.
Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát sóng.
2. Mạo
danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3.
Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa
chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây
phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
5. Sao
chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ
bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được
phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
7. Cố
ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan
thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
8.
Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản
sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có
cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc
đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Sản
xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê
thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
10. Cố
ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp
pháp.
Chương III
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở
hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
Tác
giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng
tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài
sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
1. Các
đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình
để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20
của Luật này đối với tác phẩm đó.
2. Các
đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần
riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của
các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật
này đối với phần riêng biệt đó.
Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ
cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
1. Tổ
chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là
chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tổ
chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu
các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Tổ
chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế
là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao
quyền[16]
1. Tổ
chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ
sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ
chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu
cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.
Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước[17]
1. Nhà
nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
a) Tác
phẩm khuyết danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này;
b) Tác
phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác
phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2.
Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 43. Tác phẩm thuộc về công chúng
1. Tác
phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì
thuộc về công chúng.
2. Mọi
tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của
Luật này.
3.
Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.
Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan
1. Tổ
chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật
của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật
của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi
hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
3. Tổ
chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Chương IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan
1.
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định
tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này
cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Tác
giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ
quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân
thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3.
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của
tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng
biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với
phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b) Căn
cứ chuyển nhượng;
c)
Giá, phương thức thanh toán;
d)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan
1.
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có
thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều
20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
2. Tác
giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19,
trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các
quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3.
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường
hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập
thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ
chức, cá nhân khác.
4. Tổ
chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể
chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp
đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn
cứ chuyển quyền;
c)
Phạm vi chuyển giao quyền;
d)
Giá, phương thức thanh toán;
đ)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Chương V
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC
GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1.
Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là
đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả,
tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2.
Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ
chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền
liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược
lại.
Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan.
2. Đơn
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ
khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ
khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi
đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở
hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác
phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm,
hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch[18]
quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai
bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng
đăng ký quyền liên quan;
c)
Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
d) Tài
liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người
khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn
bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn
bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở
hữu chung.
3. Các
tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng
tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng
Việt.
Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng
nhận đó.
3.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, hủy bỏ
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch[19]
quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan.
Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Trong
thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp
đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác
giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan
1.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày
Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Điều 54. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan
1.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
2.
Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về
quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 55. Cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1.
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của
Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2.
Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ
chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan.
Chương VI
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN,
DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận
do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền
liên quan.
2. Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động
sau đây theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan:
a)
Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu
và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho
phép khai thác các quyền được ủy quyền;
b) Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ
sau đây:
a)
Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;
b) Hợp
tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong
việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Báo
cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Các
quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên
quan
1. Tổ
chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau
đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan:
a) Tư
vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả,
quyền liên quan;
b) Đại
diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến
hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền;
c)
Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan theo ủy quyền.
Phần thứ ba
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có
tính mới;
b) Có
trình độ sáng tạo;
c) Có
khả năng áp dụng công nghiệp.
2.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu
không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có
tính mới;
b) Có
khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng
chế
Các
đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
1.
Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
2. Sơ
đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn
luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.
3.
Cách thức thể hiện thông tin.
4.
Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
5.
Giống thực vật, giống động vật.
6. Quy
trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải
là quy trình vi sinh.
7.
Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
1.
Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở
nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
2.
Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn
được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
3.
Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau
đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ
ngày công bố:
a)
Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký
quy định tại Điều 86 của Luật này;
b)
Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố
dưới dạng báo cáo khoa học;
c)
Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng
bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế
chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Sáng
chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã
được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất
kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng
chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể
được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
kỹ thuật tương ứng.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng
chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc
chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là
nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ
Kiểu
dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có
tính mới.
2. Có
tính sáng tạo.
3. Có
khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu
dáng công nghiệp
Các
đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
1.
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc
phải có.
2.
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
3.
Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
1.
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác
biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình
thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước
hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai
kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác
biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể
dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
3.
Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số
người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
4.
Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các
trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp
trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a)
Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có
quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b)
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật
này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c)
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật
này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm
quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu
dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công
nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc
bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn
hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp
đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra
một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công
nghiệp
Kiểu
dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng
làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công
nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo
hộ
Thiết
kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có
tính nguyên gốc.
2. Có
tính mới thương mại.
Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết
kế bố trí
Các
đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí:
1.
Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp
bán dẫn.
2.
Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
1.
Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Là
kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
b)
Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích
hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
2.
Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thường chỉ
được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí
1.
Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu chưa được khai thác
thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.
2.
Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết
kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được
người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người được người
đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào
trên thế giới.
3.
Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản 2 Điều
này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích
hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp
bán dẫn đó.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn
hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là
dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều
mầu sắc.
2. Có
khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa,
dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu
Các
dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
1. Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của
các nước.
2. Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên
viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ
chức đó cho phép.
3. Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút
danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước
ngoài.
4. Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra,
dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng,
trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
5. Dấu
hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng
về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc
tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
1.
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một
số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng
thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2.
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không
thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng
rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu
hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch
vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người
biết đến;
c) Dấu
hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất
lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang
tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng
phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn
hiệu;
d) Dấu
hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu
hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã
được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng
ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu
hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ
sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn
đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã
được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ
trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu
tiên;
h) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng
ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm
dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do
nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật
này;
i) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi
tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng
hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không
tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân
biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín
của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác,
nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn
gốc hàng hóa, dịch vụ;
l) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng
dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý
của hàng hóa;
m) Dấu
hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa,
phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu
hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất
xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu
hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người
khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký
nhãn hiệu.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Các
tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:
1. Số
lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán,
sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo.
2.
Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.
3.
Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số
lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp.
4.
Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.
5. Uy
tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
6. Số
lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.
7. Số
lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.
8. Giá
chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn
hiệu.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên
thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên
thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên
thương mại
Tên
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo
hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại
Tên
thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.
Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
2.
Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác
đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
3.
Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác
hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử
dụng.
Mục 6. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
Chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
2. Sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do
điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với
chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Điều 80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn
địa lý
Các
đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
1. Tên
gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở Việt Nam.
2. Chỉ
dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã
bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng.
3. Chỉ
dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử
dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản
phẩm.
4. Chỉ
dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý
1.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm
của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu
dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
2. Chất
lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc
một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi sinh
và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật
hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các
điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố
về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý đó.
2. Yếu
tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh
thái và các điều kiện tự nhiên khác.
3. Yếu
tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất
truyền thống của địa phương.
Điều 83. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
Khu
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác
bằng từ ngữ và bản đồ.
Mục 7. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo
hộ
Bí mật
kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.
Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
2. Khi
được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi
thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
3.
Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó
không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật
kinh doanh
Các
thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí
mật về nhân thân.
2. Bí
mật về quản lý nhà nước.
3. Bí
mật về quốc phòng, an ninh.
4.
Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Chương VIII
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ
DẪN ĐỊA LÝ
Mục 1. ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ,
NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí
1. Tổ
chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí:
a) Tác
giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và
chi phí của mình;
b) Tổ
chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức
giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận
đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân
sách nhà nước.
3.
Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có
quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ
chức, cá nhân đó đồng ý.
4.
Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký
cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc
kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu[20]
1. Tổ
chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất
hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn
hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với
điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản
đối việc đăng ký đó.
3. Tổ
chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các
thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu
hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ
chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa
phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa
phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
4. Tổ
chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc
tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng
nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó;
đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của
Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai
hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành
đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a)
Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử
dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh;
b)
Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc
của hàng hóa, dịch vụ.
6.
Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả
người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá
nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo
quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải
đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối
với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có
quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn
hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại
diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý
của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
Quyền
đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.
Nhà
nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức
tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính
địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người
thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa
lý đó.
Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác
lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại
Việt Nam.
2. Cá
nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền
sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 90. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên[21]
1.
Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với
nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì
văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn
hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng
các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
2.
Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch
vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người
đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn
bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc
ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn
bằng bảo hộ.
3.
Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên
hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của
một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp
đơn; nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ
chối cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 91. Nguyên tắc ưu tiên
1.
Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối
tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn
đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc
tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là
thành viên hoặc có thỏa thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam;
b)
Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm a
khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước
khác quy định tại điểm a khoản này;
c)
Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu
tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn
được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp
đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp
sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn
ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp
đơn của đơn đầu tiên.
Điều 92. Văn bằng bảo hộ
1. Văn
bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
2. Văn
bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính
chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện
địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
3. Văn
bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký
chỉ dẫn địa lý.
Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1. Văn
bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.
Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm
kể từ ngày nộp đơn.
3.
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết
mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4.
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết
năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5.
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ
ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết
thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết
thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người
được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào
trên thế giới;
c) Kết
thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể
từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7.
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để
duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ
văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
2. Để
gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
3. Mức
lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy
định.
Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn
bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ
văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo
quy định;
b) Chủ
văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ
văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d)
Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng
trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà
không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt
đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát
hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập
thể;
e) Chủ
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả
việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các
điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm
đó.
2.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực
trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động
chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực
không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận
được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
4. Tổ
chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại
các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ
kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các
bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định
chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn
bằng bảo hộ.
5. Quy
định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt
hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn
bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a)
Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền
đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối
tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp
văn bằng bảo hộ.
2. Văn
bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng
điều kiện bảo hộ.
3. Tổ
chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Thời
hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn
bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng
bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của
người nộp đơn.
4. Căn
cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của
các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết
định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ
chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ
1. Chủ
văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải
nộp phí, lệ phí:
a)
Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn
bằng bảo hộ;
b) Sửa
đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa
lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận.
2.
Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do
lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp
phí, lệ phí.
3. Chủ
văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người
yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.
Điều 98. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay
đổi và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật
này.
2.
Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn bằng bảo hộ, quyết
định sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia
về sở hữu công nghiệp.
3. Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp lập và lưu giữ.
Điều 99. Công bố các quyết định liên quan đến văn bằng bảo
hộ
Quyết
định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố trên Công báo
sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp
1. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ
khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài
liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ
quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;
c)
Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài
liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người
khác;
đ) Tài
liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e)
Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ
các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra
tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a)
Giấy ủy quyền;
b) Tài
liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài
liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các
tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài
liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản
sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
b)
Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
Điều 101. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp
1. Mỗi
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một
đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này.
2. Mỗi
đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ
thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
3. Mỗi
đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho
nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Các
kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng
sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục
đích;
b) Một
kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu
dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng
kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi
đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn
hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
1. Tài
liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả
sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và
phạm vi bảo hộ sáng chế.
2.
Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc
lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế
đó;
b)
Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
c) Làm
rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
3.
Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ
thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với
phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
4. Bản
tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
1. Tài
liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng
công nghiệp. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp gồm phần mô tả kiểu dáng công
nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
2.
Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc
lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công
nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công
nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ;
b)
Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì phần mô tả
phải thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ các đặc điểm khác biệt giữa phương
án cơ bản với các phương án còn lại;
c)
Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn đăng ký là kiểu dáng của bộ sản
phẩm thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ
sản phẩm đó.
3.
Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được
bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các kiểu dáng công nghiệp tương
tự đã biết.
4. Bộ
ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công
nghiệp.
Điều 104. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài
liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký
thiết kế bố trí bao gồm:
1. Bản
vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí.
2.
Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết
kế bố trí.
3. Mẫu
mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã
được khai thác thương mại.
Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Tài
liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn
hiệu bao gồm:
a) Mẫu
nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Quy
chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Mẫu
nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý
nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ
tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng
nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
3.
Hàng hóa, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm
phù hợp với bảng phân loại theo Thỏa ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hóa
và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy
chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu
nhãn hiệu;
b) Các
tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
c)
Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
d) Các
điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
đ)
Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.
5. Quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b)
Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
c) Các
đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu;
d)
Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm
soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi
phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu,
nếu có.
Điều 106. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Tài
liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý cần bảo hộ trong đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý bao gồm:
a) Tên
gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
b) Sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Bản
mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng
đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau đây gọi là bản mô tả tính chất đặc
thù);
d) Bản
đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
đ) Tài
liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó,
nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài.
2. Bản
mô tả tính chất đặc thù phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mô
tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu thô và các đặc tính lý học,
hóa học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;
b)
Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
c)
Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ khu vực địa lý theo nghĩa tương ứng quy
định tại Điều 79 của Luật này;
d) Mô
tả phương pháp sản xuất, chế biến mang tính địa phương và có tính ổn định;
đ)
Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của
sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
e)
Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm.
Điều 107. Ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến
quyền sở hữu công nghiệp
1.
Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia
hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành
giấy ủy quyền.
2.
Giấy ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền;
b)
Phạm vi ủy quyền;
c)
Thời hạn ủy quyền;
d)
Ngày lập giấy ủy quyền;
đ) Chữ
ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền.
3.
Giấy ủy quyền không có thời hạn ủy quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và
chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền.
Mục 3. THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP VĂN
BẰNG BẢO HỘ
Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày
nộp đơn
1. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:
a) Tờ
khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn
hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
b) Bản
mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp,
bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính
chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý;
c)
Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.
2.
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước
quốc tế.
Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp
1. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của
đơn.
2. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn
không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối
tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
c)
Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc
nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý
thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn
được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật
này;
đ)
Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.
3. Đối
với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
thủ tục sau đây:
a)
Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và
ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự
định từ chối;
b)
Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu
sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản
đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c)
Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
d)
Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa
thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối
với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn
hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này đối với
đơn đăng ký thiết kế bố trí.
5. Đơn
đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không
được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên.
Điều 110. Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo
quy định tại Điều này.
2. Đơn
đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc
từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn
theo yêu cầu của người nộp đơn.
3. Đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn
hợp lệ.
4. Đơn
đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được sao
chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền và
các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền mới được
phép tra cứu.
Các
thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố
trí được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo
mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông tin trong
đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế,
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật
thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
Điều 112. Ý kiến của người thứ
ba về việc cấp văn bằng bảo hộ
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo
hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối
với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích
dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Điều 113. Yêu cầu thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn
hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người
nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với
điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng
chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ
ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu
tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp
trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng
chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Điều 114. Thẩm định nội dung
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau đây được thẩm
định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong
đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng:
a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp lệ và có
yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;
b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn
hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được thẩm định nội
dung.
Điều 115. Sửa đổi, bổ sung,
tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:
a) Sửa
đổi, bổ sung đơn;
b)
Tách đơn;
c) Yêu
cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của người nộp đơn;
d) Yêu
cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa
kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
đ)
Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành
đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược
lại.
2.
Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí
và lệ phí.
3.
Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không được mở rộng phạm vi
đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được làm thay đổi bản chất của
đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất
của đơn.
4.
Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn của đơn được tách được xác định là
ngày nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1.
Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy ủy quyền có nêu rõ việc ủy
quyền rút đơn.
2. Từ
thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến
đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục
chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn.
3. Mọi
đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu
chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được
nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 117. Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
1. Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối
cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có
cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện bảo hộ;
b) Đơn
đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có
ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 90 của Luật này;
c) Đơn
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này mà không được sự
thống nhất của tất cả những người nộp đơn.
2. Đơn
đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong trường hợp không
đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định tại Điều 109 của Luật này.
3. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các
thủ tục sau đây:
a)
Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn
định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b)
Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản
đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng dự định từ chối quy định tại điểm a
khoản này;
c) Cấp
văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo
quy định tại Điều 118 của Luật này nếu người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản
đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.
4.
Trong trường hợp có phản đối về dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối.
Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo
hộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này và
người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp.
Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp[22]
1. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng,
kể từ ngày nộp đơn.
2. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
a) Đối
với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm
định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu
thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn;
b) Đối
với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
c) Đối
với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;
d) Đối
với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.
3.
Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn
thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng
không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
4.
Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời
hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 4. ĐƠN QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ
Điều 120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế
1. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn quốc tế.
2. Đơn
quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy định của điều ước quốc tế
có liên quan.
3.
Chính phủ hướng dẫn thi hành quy định về đơn quốc tế và trình tự, thủ tục xử lý
đơn quốc tế của điều ước quốc tế có liên quan phù hợp với các nguyên tắc của
Chương này.
Chương IX
CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI
HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân
được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp
tương ứng.
Chủ sở
hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo
hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền
công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Chủ
sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó
trong hoạt động kinh doanh.
3. Chủ
sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách
hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà
bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công
việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao
việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Chủ
sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà
nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản
xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó
ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc
trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các
tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Điều 122. Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tác
giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng
tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng
nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
2.
Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
gồm các quyền sau đây:
a)
Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b)
Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3.
Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là
quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ
sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:
a) Sử
dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Điều 124 và Chương X của Luật này;
b)
Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều
125 của Luật này;
c)
Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.
2. Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các quyền sau đây:
a) Tổ
chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử
dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tổ
chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Sử
dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản
xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp
dụng quy trình được bảo hộ;
c)
Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo
quy trình được bảo hộ;
d) Lưu
thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c
khoản này;
đ)
Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
2. Sử
dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản
xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu
thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a
khoản này;
c)
Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.
3. Sử
dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao
chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được
bảo hộ;
b)
Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí,
mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch
tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
c)
Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế
bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí
được bảo hộ.
4. Sử
dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Áp
dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng
hóa;
b)
Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp
dụng bí mật kinh doanh.
5. Sử
dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn
nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh,
phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu
thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được
bảo hộ;
c)
Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
6. Sử
dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng
cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện
tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao
bì hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
7. Sử
dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu
thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ;
c)
Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp
1. Chủ
sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng
hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chủ
sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng
hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành
vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá
nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích,
nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực
hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
b) Lưu
thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể
cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính
chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị
trường nước ngoài;
c) Sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì
hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm
thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện
theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử
dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện
theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
e) Sử
dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế
bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử
dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu
đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn
địa lý đó;
h) Sử
dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất
lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa,
dịch vụ.
3. Chủ
sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Bộc
lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải
biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
b) Bộc
lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của
Luật này;
c) Sử
dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích
thương mại;
d) Bộc
lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
đ) Bộc
lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được
phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận
khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các
hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử
dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng
công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo
hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời
hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
2. Sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù
theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.
Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các
hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
a)
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc
lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu
bí mật kinh doanh đó;
c) Vi
phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi
dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc
lộ bí mật kinh doanh;
d)
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ
tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện
pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử
dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật
kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e)
Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.
2.
Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng
bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
Điều 128. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm
1. Trong
trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu
hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ
liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người
nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp
phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị
sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường
hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Kể
từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này đến hết năm năm kể từ ngày người nộp đơn được cấp
phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu
trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp
dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý
1. Các
hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì
bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử
dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử
dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự
hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu
đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử
dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng,
tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo
nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa,
dịch vụ;
d) Sử
dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới
dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ,
kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu
việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng
sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu
nổi tiếng.
2. Mọi
hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của
người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản
phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh,
hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối
với tên thương mại.
3. Các
hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử
dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn
về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
b) Sử
dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
c) Sử
dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho
sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho
người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
d) Sử
dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang,
rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn
địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng
hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được
sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như
vậy.
Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1. Các
hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
a) Sử
dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh
doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
b) Sử
dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất
lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp
hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử
dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có
quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn
hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử
dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó
không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
d)
Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn
địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi
dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý tương ứng.
2. Chỉ
dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm
hướng dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu
tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của
hàng hóa, nhãn hàng hoá.
3.
Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các
hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để
bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí
1.
Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương
mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông
báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó
chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để
người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
2. Đối
với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho
phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí
đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền
thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho
người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục
sử dụng.
3.
Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà
người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó
trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo
quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu
tố sau đây:
1.
Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Các
nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả
thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Sử
dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3.
Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ,
cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công
cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh
dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không
cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng
sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2.
Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giới hạn trong
phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 146
của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật
chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp[23]
1.
Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau
đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp,
người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm
vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép
hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo
hộ.
Việc
thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không
bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2.
Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép
chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm
theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được
mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp cho phép.
Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao
cho tác giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
2. Mức
thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
a) 10%
số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15%
tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3.
Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều
tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều này là mức dành cho tất
cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù
lao do chủ sở hữu chi trả.
4.
Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí.
Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
1. Chủ
sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy
trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa
bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
Khi có
các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa
vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy định
tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2. Chủ
sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó. Trong trường hợp
nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn
hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều 137. Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử
dụng sáng chế phụ thuộc
1. Sáng
chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi
là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng
chế cơ bản.
2.
Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan
trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu
sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương mại hợp lý.
Trong
trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng
chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc
mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy định tại Điều
145 và Điều 146 của Luật này.
Chương X
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp
1.
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
2.
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức
hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp).
Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp
1. Chủ
sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong
phạm vi được bảo hộ.
2.
Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
3.
Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng
toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
4.
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc
tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
5.
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các
điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Điều 140. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp
Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Tên
và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
2. Căn
cứ chuyển nhượng.
3. Giá
chuyển nhượng.
4.
Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp
1.
Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng
sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
2.
Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới
hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp
1.
Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
2.
Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân
không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
3. Bên
được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường
hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên
được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao
bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên
được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng
sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật
này.
Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
Hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:
1. Hợp
đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao,
bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên
chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó
nếu được phép của bên được chuyển quyền.
2. Hợp
đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển
giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc
quyền với người khác.
3. Hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên
chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp
1. Hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn
cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c)
Dạng hợp đồng;
d)
Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
đ)
Thời hạn hợp đồng;
e) Giá
chuyển giao quyền sử dụng;
g)
Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
2. Hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế
bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không
xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:
a) Cấm
bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu;
buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các
cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc
quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến
đó;
b)
Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ
quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hóa đó;
c)
Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên
liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên
chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch
vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm
bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc
quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các
điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
mặc nhiên bị vô hiệu.
Mục 3. BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với
sáng chế
1.
Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a)
Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc
phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các
nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế
quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc
bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp
Bằng độc quyền sáng chế;
c)
Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong
một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện
thương mại thỏa đáng;
d)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh
tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2.
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng
khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không
có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không
gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao
theo quyết định bắt buộc
1.
Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
a)
Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
b)
Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ
để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong
nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Đối
với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử
dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn
chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c)
Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho
người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và
không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
d)
Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng
sáng chế một khoản tiền đền bù thỏa đáng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của
quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do
Chính phủ quy định.
2.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
b)
Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng
quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế
phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
theo quyết định bắt buộc
1. Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ
quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.
Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các điều
kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải
thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó.
4.
Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
quy định tại Điều này.
Mục 4. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp
1. Đối
với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối
với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp
lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp.
3. Hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu
quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.
Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp
Hồ sơ
đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ
khai đăng ký theo mẫu quy định.
2. Bản
gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng.
3. Bản
gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
4. Văn
bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của
bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công
nghiệp thuộc sở hữu chung.
5.
Chứng từ nộp phí, lệ phí.
6.
Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp
Trình
tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy
định.
Chương XI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1.
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại
diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và
bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư
vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công
nghiệp;
c) Các
dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công
nghiệp.
2. Đại
diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân
hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người
đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong
phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.
2. Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở
hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa
hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
3. Đại
diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a)
Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút
đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về
việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên ủy quyền đại diện cho
phép;
c) Lừa
dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Đại
diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a)
Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và
bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ
theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp;
b) Giữ
bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c)
Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời
văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi
quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện;
đ)
Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền
sở hữu công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên
được đại diện khi cần thiết.
2. Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp
thực hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp[24]
Tổ
chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
1. Là
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
2. Có
chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
3.
Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp
ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 155 của Luật này.
Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp
1. Cá
nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b)
Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Cá
nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp:
a) Là
công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b)
Thường trú tại Việt Nam;
c) Có
bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã
trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở
lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm
năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ)
Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã
đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan
có thẩm quyền tổ chức.
3.
Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp,
việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 156. Ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ
chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia
về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
2.
Trường hợp có căn cứ khẳng định đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng
các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật
này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xóa tên đại diện sở
hữu công nghiệp đó trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 152
và Điều 153 của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4.
Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ trong
khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản
1 Điều 153 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh
cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
Phần thứ tư
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Chương XII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI
VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng[25]
1. Tổ
chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao
quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam;
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
trụ sở, địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở, địa chỉ
thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại nước có ký
kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây
trồng.
Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo
hộ
Giống
cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất,
tính ổn định và có tên phù hợp.
Điều 159. Tính mới của giống cây trồng
Giống
cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu
hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
164 của Luật này hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách
khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày
nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký
sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây nho, bốn năm đối với
giống cây trồng khác.
Điều 160. Tính khác biệt của giống cây trồng[26]
1.
Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng
với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.
2.
Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là giống
cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó
được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời
điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b)
Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ
quốc gia nào;
c)
Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh
mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.
Điều 161. Tính đồng nhất của giống cây trồng
Giống
cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các
tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số
tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
Điều 162. Tính ổn định của giống cây trồng
Giống
cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống
cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi
sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân
giống theo chu kỳ.
Điều 163. Tên của giống cây trồng[27]
1.
Người đăng ký phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, tên đó phải trùng với tên đã đăng
ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia nào có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng.
2. Tên
của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân
biệt được với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong
cùng một loài hoặc loài tương tự.
3. Tên
của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ
bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình
thành giống đó;
b) Vi
phạm đạo đức xã hội;
c) Dễ
gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính của giống đó;
d) Dễ
gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
đ)
Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;
e) Ảnh
hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ
chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây
trồng phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong bằng bảo hộ, kể cả
sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ.
5. Khi
tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại hoặc
các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc
đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.
Chương XIII
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG
CÂY TRỒNG
Mục 1. XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Để
được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc
nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng.
2. Tổ
chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người
đăng ký) bao gồm:
a) Tác
giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công
sức và chi phí của mình;
b) Tổ
chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống
cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác;
c) Tổ
chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây
trồng.
3.
Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển do sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc từ dự án do Nhà nước quản lý thì quyền đối với giống cây trồng đó
thuộc về Nhà nước. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký quyền đối với giống
cây trồng quy định tại khoản này.
Điều 165. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng[28]
1. Tổ
chức, cá nhân quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn đăng ký quyền đối với
giống cây trồng (sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua
đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ
chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng:
a) Là
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
b) Có
chức năng hoạt động dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng được ghi
nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
3.
Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này được hành nghề dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
4. Cá
nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có
chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b)
Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
5. Cá
nhân đáp ứng các điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng:
a) Là
công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b)
Thường trú tại Việt Nam;
c) Có
bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã
trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ
năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký
quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối
với giống cây trồng liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo
pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công
nhận;
đ)
Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng;
e) Đã
đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
6.
Chính phủ quy định cụ thể về đại diện hợp pháp nộp đơn và tổ chức dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng.
Điều 166. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây
trồng
1.
Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp đơn đăng ký bảo hộ vào các ngày
khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có
thể được cấp cho người đăng ký hợp lệ sớm nhất.
2.
Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một giống cây trồng được nộp
vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người
nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự thỏa thuận của tất cả những người
đăng ký; nếu những người đăng ký không thỏa thuận được thì cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem xét để cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển giống cây trồng đó.
Điều 167. Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1.
Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong trường hợp đơn
đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nộp đơn đăng
ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng. Ngày nộp đơn đầu tiên
không tính vào thời hạn này.
2. Để
được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký phải thể hiện yêu cầu được hưởng quyền
ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn chậm nhất là ba tháng, kể từ
ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải cung cấp bản sao các tài liệu về đơn
đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các mẫu hoặc bằng chứng khác
xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp lệ phí. Người đăng ký có
quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần thiết cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định theo quy định tại Điều 176
và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời hạn
hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tùy thuộc vào loài của giống
cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.
3. Đơn
đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu
tiên.
4.
Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, việc nộp một đơn khác hoặc công
bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu tiên không bị coi là
căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên.
Điều 168. Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về
giống cây trồng được bảo hộ
1.
Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở
hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả
giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng
bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được
bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169. Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng
1.
Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2.
Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm
đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi năm đối với các giống
cây trồng khác.
3.
Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực theo quy
định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật này.
Điều 170. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng
1.
Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp
sau đây:
a)
Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất và
tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ
bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định;
c) Chủ
bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân giống cần thiết để duy trì
và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;
d) Chủ
bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2.
Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3.
Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khi hết thời hạn nộp lệ
phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày đầu tiên
của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp.
4.
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mọi tổ chức, cá nhân có
quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đình
chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ
vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng ra thông báo từ chối đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc ra
quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5.
Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng đăng thông báo trên tạp chí chuyên ngành và nêu
rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi thông báo cho chủ bằng bảo hộ.
Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ có quyền gửi đơn
đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ
giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ bằng bảo
hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại
các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông báo trên tạp chí
chuyên ngành.
Trong
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng minh được giống đã đáp ứng các
điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định và được cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng xác nhận.
Điều 171. Hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1.
Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn
đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký đứng tên, trừ
trường hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển lại cho người có quyền
đăng ký;
b)
Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính
khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng;
c)
Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định
trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo
nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực hiện.
2.
Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân
có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng hủy
bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ
vào kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và
ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng ra thông báo từ chối hủy bỏ hoặc ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng.
3.
Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ, mọi giao dịch phát sinh
trên cơ sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao
dịch vô hiệu thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 172. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ
bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng
bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp những sai sót này
là do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng gây ra thì cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng
bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ
bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp bị mất hoặc hư
hỏng với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Điều 173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ
giống cây trồng
Quyết
định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây
trồng được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố
trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
Điều 174. Đơn đăng ký bảo hộ
1. Đơn
đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ
khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Ảnh
chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;
c)
Giấy ủy quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;
d) Tài
liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao
quyền đăng ký;
đ) Tài
liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e)
Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn
đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ
các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra
tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng yêu
cầu:
a)
Giấy ủy quyền;
b) Tài
liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài
liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các
tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài
liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng gồm:
a) Bản
sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn;
b)
Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng
từ người khác.
4. Mỗi
đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng.
Điều 175. Tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Đơn
đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật
này.
2.
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng tiếp nhận.
Điều 176. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định hình thức đơn
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của
đơn.
2. Đơn
đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn
không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định;
b)
Giống cây trồng nêu trong đơn không thuộc loài cây trồng có tên trong Danh mục
loài cây trồng được bảo hộ;
c) Đơn
do người không có quyền đăng ký nộp, kể cả trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều
tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện
việc đăng ký.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục
sau đây:
a)
Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b)
Thông báo cho người đăng ký khắc phục những thiếu sót trong trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót đó;
c)
Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót
hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;
d)
Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo
nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và thực hiện thủ tục quy định tại Điều
178 của Luật này nếu đơn hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu
cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này.
Điều 177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ
1.
Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng
trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày đơn được chấp nhận.
2. Nội
dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người đăng ký,
chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là
đơn hợp lệ.
Điều 178. Thẩm định nội dung
đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng thẩm định nội dung đối với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm
định bao gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây
trồng;
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống
cây trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm
xác định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng
thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
có thể sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là
chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Điều 179. Sửa đổi, bổ sung đơn
đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết
định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản
chất đơn đăng ký bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng
ký;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển
nhượng đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế, kế thừa;
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản
1 Điều này phải nộp phí, lệ phí.
Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo
hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng quyết định cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng,
người đăng ký có quyền rút đơn đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập
thành văn bản.
2. Từ thời điểm người đăng ký rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi
thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã
nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu
cầu của người đăng ký.
Điều 181. Ý kiến của người thứ
ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công
bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến về
việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài
liệu, chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ chối cấp Bằng bảo
hộ giống cây trồng
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng trong trường hợp giống cây trồng không đáp ứng được các điều kiện quy
định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người đăng ký khắc
phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối.
2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu
người đăng ký không khắc phục được các thiếu sót và không có ý kiến xác đáng
phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật
này, nếu người đăng ký khắc phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng
phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo
quy định tại Điều 182 của Luật này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Điều 184. Khiếu nại việc cấp
hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Người đăng ký và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền
khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chương XIV
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1. NỘI
DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 185. Quyền tác giả giống
cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo
hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong
các tài liệu công bố về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191
của Luật này.
Điều 186. Quyền của chủ bằng
bảo hộ[29]
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người
khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã
được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường
khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng quy định tại
khoản 1 Điều này được áp dụng đối với vật liệu thu hoạch thu được từ việc sử
dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ, trừ
trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực hiện quyền của mình đối
với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện.
3. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy
định tại Điều 188 của Luật này.
4. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và
chuyển giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật
này.
Điều 187. Mở rộng quyền của
chủ bằng bảo hộ[30]
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống
cây trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây
trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc chủ
yếu từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc chủ yếu từ giống
được bảo hộ, nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng
thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ
những tính trạng khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ.
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây
trồng đã được bảo hộ.
3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng
lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Điều 188. Hành vi xâm phạm
quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng
bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà
không được phép của chủ bằng bảo hộ.
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương
tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc
loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ.
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả
tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
Điều 189. Quyền tạm thời đối
với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của
người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống
cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường
hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không
có quyền này.
2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng
đăng ký bảo hộ đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người
đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử
dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày
nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố để người đó chấm
dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại
khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng
thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu
người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với
giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử
dụng tương ứng.
Mục 2. GIỚI
HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 190. Hạn chế quyền của
chủ bằng bảo hộ giống cây trồng[31]
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối
với giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi
thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng
khác, trừ trường hợp quy định tại Điều 187 của Luật này;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống
cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của
mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối
với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ
bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác
đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống
cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài
cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.
Điều 191. Nghĩa vụ của chủ
bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa
thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy
định của pháp luật;
b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng theo quy định;
c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu
nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được
bảo hộ theo quy định.
2. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo
hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.
Chương XV
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 192. Chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ
bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền
sử dụng đối với giống cây trồng của mình.
2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở
hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của
tất cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải
được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển
giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ
quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc
không nhằm bảo vệ các quyền đó.
Điều 193. Quyền của các bên
trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc
không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng
cho bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau
đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên
giao quyền sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các biện pháp
cần thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt
hại cho mình;
c) Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn các
hành vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không thực hiện yêu cầu quy định
tại điểm b khoản này.
Điều 194. Chuyển nhượng quyền
đối với giống cây trồng[32]
1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc
chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây
trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng
bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp
luật quy định.
2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở
hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các
đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải
được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng tạo
ra từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật chuyển giao công
nghệ.
Điều 195. Căn cứ và điều kiện
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây
trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần
được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển giao
quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây
trồng):
a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng,
phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh
dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng
không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về
việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý
đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền
yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều
này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc
chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền
sử dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện
sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc
quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong
phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp
cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở
kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người
khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền bù thỏa
đáng cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng tùy thuộc vào giá trị kinh
tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể, phù hợp với khung giá đền
bù do Chính phủ quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng và khung giá đền bù quy định
tại điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 196. Thẩm
quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt
buộc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết
định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ
sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3
Điều 195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử
dụng giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử
dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.
Điều 197. Quyền
của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử
dụng đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có
phạm vi và thời hạn tương ứng.
2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của việc chuyển
giao bắt buộc quyền sử dụng khi điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã chấm
dứt và việc sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại cho người
được chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.
Phần thứ năm
BẢO
VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chương XVI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 198. Quyền tự bảo vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện
pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi
thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây
thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị
thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật
này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 199. Biện pháp xử lý hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể
bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 200. Thẩm quyền xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ
quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân
các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm
quyền của Tòa án.
Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của
các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân
các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
Điều 201. Giám định về sở hữu
trí tuệ[33]
1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu
trí tuệ:
a) Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;
b) Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu
trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động;
c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu
tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp
với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn
trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám
định.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải
quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.
5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động giám
định về sở hữu trí tuệ.
Chương XVII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Điều 202. Các biện pháp dân sự
Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
4. Buộc bồi thường thiệt hại.
5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng
không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và
phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác
quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 203. Quyền và nghĩa vụ
chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ
luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều này.
2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký
quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh
quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết
để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi
tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là
một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được
sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp
sau đây:
a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là
sản phẩm mới;
b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ
không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị
đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp
thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.
5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của
mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu
Tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.
6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì
nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định
mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này.
Điều 204. Nguyên tắc xác định
thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao
gồm:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản,
mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp
lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh
dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra
cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác
giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất
thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ gây ra.
Điều 205. Căn cứ xác định mức
bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có
quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau
đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản
lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng
thiệt hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo
hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi
xâm phạm đã thực hiện;
c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi
thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b
khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc
vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có
quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án buộc tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí
hợp lý để thuê luật sư.
Điều 206. Quyền yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
các trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục
được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc
chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu
tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời.
2. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này
trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó.
Điều 207. Các biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng
đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:
a) Thu
giữ;
b) Kê
biên;
c)
Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm
chuyển dịch quyền sở hữu.
2. Các
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền
yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này.
2.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các
hình thức sau đây:
a)
Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa
đó;
b)
Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều 209. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa
án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự và trong
trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.
2.
Trong trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét để trả
lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy
định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án buộc người yêu cầu phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Thẩm
quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định tại
Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự.
Chương XVIII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Mục 1.
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG
BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt
vi phạm hành chính[34]
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau
đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu
dùng hoặc cho xã hội;
b) Sản
xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy
định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
c) Sản
xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác
mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện
hành vi này.
2.
Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt
vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.
3. Tổ
chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ
thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý
hình sự
Cá
nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội
phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Điều 213. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
1.
Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hóa sao chép lậu quy định tại
khoản 3 Điều này.
2.
Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu,
dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo
hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc
của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3.
Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể
quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện
pháp khắc phục hậu quả[35]
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại
khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp
dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền.
2. Tùy
theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;
b)
Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3.
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức,
cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương
mại đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu
trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ,
phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi
phạm trên hàng hóa.
4. Mức
phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 215. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành
chính
1.
Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại
khoản 2 Điều này:
a)
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b)
Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu
hiện trốn tránh trách nhiệm;
c)
Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2.
Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục
hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm
giữ người;
b) Tạm
giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm;
c)
Khám người;
d)
Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương
tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
đ) Các
biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Mục 2. KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 216. Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Các
biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
bao gồm:
a) Tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ;
b)
Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt
hành chính.
3.
Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng
làm thủ tục hải quan.
4.
Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
nếu phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của
Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành
chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này.
Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy
định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này;
b)
Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ;
c) Nộp
đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) Bồi
thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện
pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hóa bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ.
2. Để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu
áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một
trong các hình thức sau đây:
a)
Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục
hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị
lô hàng đó;
b)
Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục
hải quan[36]
1. Khi
người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với lô hàng.
2.
Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan
về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng
có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai
mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải
nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật này.
3. Khi
kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm
thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định
thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu,
nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:
a)
Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;
b)
Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô
hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây
ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí
phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
c)
Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn
lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy
định tại điểm b khoản này.
Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong
trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô
hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo
ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được thông báo,
nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng
bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện
pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này thì cơ
quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[37]
Điều 220. Điều khoản chuyển tiếp[38]
1.
Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp
luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào
ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa, thiết kế bố trí,
giống cây trồng đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có
hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu
lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi
quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật có
hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa
đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền
sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng
theo quy định của Luật này, trừ căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ thì áp
dụng quy định pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
Quy định này cũng được áp dụng đối với Quyết định đăng bạ tên gọi xuất xứ hàng
hóa ban hành theo quy định pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu
lực; cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý đối với các tên gọi xuất xứ hàng hóa.
4. Bí
mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số
54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp tiếp
tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
5. Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
theo Nghị định quy định tại khoản 4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã được
đăng ký theo quy định của Luật này.
Điều 221. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Điều 222. Hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11.”
[2] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[3] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[4] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[5] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[6] Cụm từ “Bộ Văn hóa
- Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[7] Cụm từ “Bộ Văn hóa
- Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[8] Cụm từ “Bộ Văn hóa
- Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[9] Cụm từ “Bộ Văn hóa
- Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[10] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[11] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[12] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[13] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[14] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[15] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[16] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[17] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[18] Cụm từ “Bộ Văn hóa
- Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[19] Cụm từ “Bộ Văn hóa
- Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[20] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[21] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[22] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[23] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[24] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[25] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[26] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[27] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[28] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[29] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[30] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[31] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[32] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[33] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[34] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[35] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[36] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[37] Điều 3 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định như sau:
“Điều
3
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước.”
[38] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.