CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 104/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 06 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này điều chỉnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
đòi nợ quy định tại Nghị định này chỉ được thực hiện đối với những khoản nợ có
đầy đủ các yếu tố:
a) Có đủ căn cứ là khoản nợ hợp
pháp;
b) Đã quá hạn thanh toán.
3. Không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này, gồm: các khoản nợ đang thực hiện theo bản án, quyết
định của tòa án có hiệu lực pháp luật; các khoản nợ của chủ nợ hoặc khách nợ là
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân hoặc nợ giữa Việt Nam với các tổ chức quốc tế hoặc quốc gia
khác.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Nghị định này
là các tổ chức kinh tế, cá nhân liên quan tham gia hoạt động dịch vụ đòi nợ ở
Việt Nam, gồm:
1. Chủ nợ;
2. Khách nợ;
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ;
4. Tổ chức, cá nhân khác liên
quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ
ngữ được hiểu như sau:
1. Nợ: là nghĩa vụ của tổ chức
kinh tế, cá nhân này phải trả tài sản cho tổ chức kinh tế, cá nhân khác;
2. Chủ nợ: là tổ chức kinh tế,
cá nhân có quyền đòi nợ;
3. Khách nợ: là tổ chức kinh tế,
cá nhân có nghĩa vụ trả nợ;
4. Nợ quá hạn thanh toán là: nợ
chưa được khách nợ thanh toán cho chủ nợ khi đã quá thời hạn phải thanh toán
theo thoả thuận giữa chủ nợ và khách nợ hoặc đã quá thời hạn phải thanh toán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Chỉ những doanh nghiệp được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ mới được phép hoạt động
dịch vụ đòi nợ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ
đòi nợ.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ chỉ được thực hiện các biện pháp xử lý nợ phù hợp với quy định của
pháp luật.
4. Hoạt động dịch vụ đòi nợ thực
hiện theo hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa chủ nợ hoặc khách nợ với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong phạm vi quyền được pháp luật công nhận.
Điều 5. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế.
2. Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán,
báo cáo theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Điều 6. Nội
dung hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Đại diện chủ nợ để xác định
các khoản nợ, các nội dung liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
khách nợ; đôn đốc khách nợ trả nợ; thu nợ.
2. Đại diện chủ nợ làm việc với
tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để thu nợ.
3. Đại diện khách nợ để xác định
các khoản nợ, biện pháp xử lý nợ với chủ nợ.
4. Tư vấn pháp luật cho chủ nợ
hoặc khách nợ về việc xác định nợ; biện pháp, quy trình, thủ tục xử lý nợ.
Điều 7. Các
biện pháp trong hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ đại diện cho chủ nợ:
a) Thực hiện các biện pháp thích
hợp để thu thập, phân tích, đối chiếu các thông tin liên quan, xác định rõ các
khoản nợ;
b) Thông báo việc đòi nợ và đề
nghị khách nợ cung cấp thông tin, phối hợp hỗ trợ hoặc áp dụng các biện pháp
thích hợp, phù hợp với luật pháp để khách nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
c) Nhận tài sản do khách nợ hoặc
tổ chức, cá nhân khác liên quan giao để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách nợ
theo ủy quyền của chủ nợ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ đại diện cho khách nợ: được áp dụng các biện pháp phù hợp quy
định tại khoản 1 Điều này để đàm phán, thương thuyết với chủ nợ về các nội dung
do khách nợ ủy quyền.
Điều 8. Trách
nhiệm, quyền hạn của chủ nợ và khách nợ
1. Chủ nợ và khách nợ có trách
nhiệm hợp tác với nhau cùng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ, để xác
định rõ các khoản nợ; khách nợ có trách nhiệm trả nợ cho chủ nợ.
2. Thực hiện ủy quyền cho doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ những nội dung, công việc liên quan đến xử lý
nợ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu
và phương tiện cần thiết liên quan đến khoản nợ cho doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ đòi nợ.
4. Thanh toán phí dịch vụ và các
chi phí hợp lý khác cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo hợp đồng đã
ký kết.
5. Được từ chối làm việc khi
người đại diện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ không xuất trình được
giấy tờ hợp pháp hoặc người đại diện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi
phạm các hành vi bị cấm nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
6. Yêu cầu doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ đòi nợ thông báo đầy đủ, thường xuyên về việc thực hiện các nội
dung liên quan đến xử lý nợ theo hợp đồng đã ký kết.
7. Yêu cầu giao lại tài sản thu
được từ khoản nợ và các tài liệu, tài sản đã giao cho doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ đòi nợ theo hợp đồng đã ký kết.
8. Trực tiếp làm việc hoặc bố
trí người đại diện có thẩm quyền làm việc với người đại diện của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
9. Không chịu trách nhiệm liên
đới đối với những hành vi mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm
pháp luật.
Điều 9. Trách
nhiệm, quyền hạn của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ
1. Thực hiện hoạt động nghiệp vụ
trong phạm vi pháp luật cho phép và được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền; không
được giao hoặc ủy quyền lại cho cá nhân ngoài doanh nghiệp hoặc tổ chức khác
thực hiện các hoạt động này; trừ trường hợp tổ chức đó cũng là doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ và việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý bằng văn bản
của chủ nợ hoặc khách nợ (bên ký hợp đồng uỷ quyền với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ đòi nợ).
2. Thông báo cho chủ nợ hoặc
khách nợ và các tổ chức, cá nhân khác liên quan về việc doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ đòi nợ được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền xử lý nợ.
3. Bảo quản và giao lại cho chủ
nợ hoặc khách nợ các tài liệu và tài sản được giao để thực hiện dịch vụ đòi nợ
theo hợp đồng đã ký kết.
4. Thông báo đầy đủ, thường
xuyên cho chủ nợ hoặc khách nợ về việc thực hiện các nội dung đã ủy quyền theo
hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại cho chủ
nợ hoặc khách nợ do vi phạm hợp đồng, làm mất, hư hỏng tài liệu, tài sản được
giao và tài sản thu được từ khoản nợ.
6. Thu nợ, giao lại các tài sản
thu được từ khoản nợ cho chủ nợ theo hợp đồng đã ký kết.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc vi phạm các hành vi bị cấm nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này
và các hành vi vượt quá phạm vi được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền.
8. Cấp giấy giới thiệu cho người
lao động được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ.
9. Cấp thẻ nhân viên cho người
lao động có đủ tiêu chuẩn thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ theo quy định
tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này. Trên thẻ phải có ảnh, ghi rõ họ tên, chức
vụ của người được giao nhiệm vụ và có dấu của doanh nghiệp.
10. Yêu cầu chủ nợ hoặc khách nợ
cung cấp thông tin, tài liệu, tài sản cần thiết liên quan đến khoản nợ.
11. Được chủ nợ hoặc khách nợ
thanh toán phí dịch vụ và các chi phí khác theo thoả thuận đã ký kết.
12. Không chịu trách nhiệm đối
với chủ nợ hoặc khách nợ về những vấn đề phát sinh ngoài các nội dung đã được
ủy quyền.
Điều 10. Trách
nhiệm của người lao động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ khi
thực hiện các hoạt động đòi nợ
1. Chỉ thực hiện các nhiệm vụ
trong phạm vi hoạt động hợp pháp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Không vi phạm các hành vi bị
cấm nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Những người không đeo thẻ
nhân viên hoặc không có giấy giới thiệu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi
nợ thì không được làm việc trực tiếp với chủ nợ hoặc khách nợ hoặc với tổ
chức, cá nhân khác liên quan.
Điều 11. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Đối với chủ nợ hoặc khách nợ:
a) Ủy quyền cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện các hoạt động vượt quá quyền được pháp luật
công nhận đối với chủ nợ hoặc khách nợ;
b) Thực hiện hoặc thông qua
người khác thực hiện những hành vi lừa gạt, sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng
vũ lực đối với người của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ đòi nợ:
a) Thực hiện hoặc thông qua
người khác thực hiện các hoạt động, hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ,
nhân phẩm, danh dự, quyền tự do cá nhân, quyền tài sản và các quyền dân sự khác
của khách nợ, chủ nợ và tổ chức, cá nhân khác liên quan;
b) Sử dụng các thông tin có được
từ hoạt động dịch vụ đòi nợ gây bất lợi tới chủ nợ và khách nợ để phục vụ cho
các mục đích khác ngoài nội dung được ủy quyền hoặc tiết lộ những thông tin đó
cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Thực hiện các hoạt động, hành
vi vượt quá quyền được pháp luật công nhận hoặc vượt quá phạm vi đã được chủ nợ
hoặc khách nợ ủy quyền;
d) Đại diện đồng thời cho cả chủ
nợ và khách nợ để xử lý đối với cùng một khoản nợ.
Điều 12. Phí
dịch vụ đòi nợ
Chủ nợ, khách nợ và doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ thoả thuận phí dịch vụ đòi nợ và ghi trong hợp đồng
được ký kết giữa hai bên.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Điều 13. Điều
kiện về vốn
Mức vốn pháp định đối với ngành
nghề kinh doanh dịch vụ đòi nợ là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
Trong suốt quá trình hoạt động,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp
hơn mức vốn pháp định.
Điều 14. Điều
kiện về tiêu chuẩn đối với người quản lý và giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ:
1. Có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự.
2. Có trình độ học vấn từ đại
học trở lên thuộc một trong các ngành: kinh tế, quản lý, pháp luật, an ninh.
3. Không có tiền án.
4. Những người đã làm việc cho
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ khác đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh phải thoả mãn thêm điều kiện: trong ba năm trước liền kề, không
giữ chức danh quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Điều 15. Điều
kiện về tiêu chuẩn đối với người lao động trong hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Người lao động được tuyển
dụng theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có
xác định thời hạn từ sáu tháng trở lên.
2. Có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự.
3. Có trình độ học vấn từ trung
cấp trở lên thuộc một trong các ngành: kinh tế, quản lý, pháp luật, an ninh.
4. Không có tiền án.
Điều 16.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Khi đăng ký kinh doanh dịch vụ
đòi nợ, ngoài những quy định về hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải có:
1. Hồ sơ chứng minh điều kiện về
vốn:
a) Biên bản góp vốn của các cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn
của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu
là một tổ chức; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
chủ sở hữu là cá nhân;
b) Đối với số vốn được góp bằng
tiền, phải có xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt
Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ phải bằng số
vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải toả sau khi
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
c) Đối với số vốn góp bằng tài
sản, phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả
định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến
ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
2. Hồ sơ chứng minh điều kiện về
tiêu chuẩn đối với người quản lý và giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp, gồm:
a) Bản sao hợp lệ bằng tốt
nghiệp đại học thuộc một trong các ngành quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định
này. Trường hợp bằng tốt nghiệp do nước ngoài cấp, thì phải được dịch ra tiếng
Việt Nam và công chứng;
b) Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp cá nhân là người nước
ngoài, phải có giấy chứng thực của chính quyền nước sở tại về việc cá nhân đó
không có tiền án ở nước đó. Giấy chứng thực này phải được dịch ra tiếng Việt
Nam và công chứng.
Điều 17.
Thay đổi người quản lý, giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp và mức vốn điều lệ
Khi thay đổi người quản lý, giám
đốc chi nhánh của doanh nghiệp, mức vốn điều lệ, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký
kinh doanh và phải đáp ứng đủ các điều kiện về vốn, về người quản lý và giám
đốc chi nhánh của doanh nghiệp được quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định
này.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây
dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi
nợ.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực
hiện kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn
tỉnh, thành phố và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm
hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Báo cáo
Bộ Tài chính về tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn tỉnh, thành
phố theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất.
Điều 20.
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh
1.Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng
ký kinh doanh dịch vụ đòi nợ và thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ đòi nợ cho doanh nghiệp khi hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định tại các Điều 13, Điều 14 và Điều 16 Nghị định này.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
dịch vụ đòi nợ cho doanh nghiệp (hoặc việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động cho chi nhánh).
Chương 5:
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Điều 21. Quy
định chung về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi
nợ
1. Những hành vi vi phạm có tính
đặc thù trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Hành vi vi phạm quy định về
đối tượng được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
b) Hành vi vi phạm quy định về
điều kiện kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
c) Hành vi vi phạm quy định về
yêu cầu nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Những hành vi vi phạm khác
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ ngoài các hành vi quy định cụ thể tại
khoản 1 Điều này bị xử lý theo các quy định hiện hành khác của pháp luật.
3. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu
xử phạt, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ, thủ tục xử phạt, cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm nêu tại Nghị định này
được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 22. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Các hành vi vi phạm hoạt động
kinh doanh dịch vụ đòi nợ quy định cụ thể tại điểm 1 Điều 21 Nghị định này bị
xử phạt vi phạm hành chính theo một trong các hình thức sau:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
Mức phạt tiền tối đa là
70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).
3. Ngoài các hình thức xử phạt
nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ có
hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: buộc thực hiện
đúng các quy định trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định tại
Nghị định này;
4. Ngoài các hình thức xử phạt
nêu tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
sau: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh.
Điều 23. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đối tượng
được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với những tổ chức, cá nhân không phải là doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm lần đầu việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với những tổ chức, cá nhân không phải là doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ tái vi phạm việc kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc chấm dứt ngay hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Điều 24. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đòi nợ
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với hành vi vi phạm lần đầu một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh ngành nghề, dịch
vụ khác ngoài các hoạt động dịch vụ đòi nợ được quy định tại Nghị định này;
b) Không duy trì đủ mức vốn pháp
định theo quy định tại Nghị định này;
c) Bầu, bổ nhiệm người không đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này vào các chức danh quản lý doanh
nghiệp hoặc chức danh giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ về mỗi lần
tái vi phạm một trong các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc chấm dứt ngay hoạt động
kinh doanh ngoài các hoạt động dịch vụ đòi nợ;
b) Buộc đáp ứng đủ các điều kiện
về vốn, điều kiện đối với người quản lý hoặc giám đốc chi nhánh của doanh
nghiệp.
Điều 25. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về yêu cầu
nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ
1. Phạt cảnh cáo doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với hành vi vi phạm lần đầu một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Không cấp thẻ nhân viên cho
người được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;
b) Thẻ nhân viên không có đủ các
nội dung theo quy định;
c) Không cấp giấy giới thiệu cho
nhân viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;
d) Nhân viên được giao trực tiếp
thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ không đeo thẻ nhân viên hoặc không xuất
trình giấy giới thiệu khi làm việc trực tiếp với khách nợ, chủ nợ hoặc với tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ về một trong
những hành vi vi phạm sau:
a) Ủy quyền lại cho các tổ chức,
cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
b) Tái vi phạm một trong các
hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với mỗi lần tái vi phạm hành vi nêu tại điểm a khoản 2
Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc chấm dứt ngay việc ủy
quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do việc ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được
phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ gây ra;
c) Buộc thực hiện đúng quy định
về cấp thẻ nhân viên và giấy giới thiệu theo quy định tại Nghị định này.
Điều 26.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại
các Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định này
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp được xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định
trong Nghị định này trong phạm vi thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thanh tra viên Bộ Tài chính,
Thanh tra viên Sở Tài chính đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Sở Tài chính
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức cao nhất
quy định tại Nghị định này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 28.
Áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
1. Đối với các doanh nghiệp chỉ
kinh doanh dịch vụ đòi nợ:
a) Doanh nghiệp đã đáp ứng đủ
các điều kiện được quy định tại các Điều 13, Điều 14 và Điều 15
Nghị định này, không phải làm lại thủ tục đăng ký kinh doanh; nhưng trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải
có hồ sơ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đòi nợ gửi cơ quan đăng ký
kinh doanh. Hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ chứng minh điều kiện về
vốn: bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối tháng gần nhất;
- Hồ sơ chứng minh điều kiện về
tiêu chuẩn đối với người quản lý và giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ
các điều kiện kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo quy định mới, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải bổ sung đủ các điều
kiện và gửi hồ sơ theo quy định tại mục a, mục b của khoản 1 Điều này cho cơ
quan đăng ký kinh doanh, nếu không sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2. Đối với các doanh nghiệp đã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký; trong đó, có hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi
nợ, phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này.
Điều 29.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi
nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|