Có rất nhiều loại nhãn hiệu và có cơ chế bảo
hộ mức độ khác nhau. Có rất nhiều câu hỏi gửi về cho chúng tôi yêu cầu tư vấn về
bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng? Sau đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề này.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
1. Nhãn hiệu
Theo quy định trong luật sở hữu trí tuệ
năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng được hiểu
như sau:
Nhãn hiệu là dấu
hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là
nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
* Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể
hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
+ Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu
không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
+ Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được
tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu
tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường
hợp quy định.
+ Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu
nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ
cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này
đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên
gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng
rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp
sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng,
giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp
dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời
điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực
kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch
vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh
nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu
chứng nhận quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng
hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể
cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng
hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc
tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường
hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch
vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng
ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể
làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng
ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại
đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa
lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng
hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa
chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu
mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với
kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn,
ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh
nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có
yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó
làm nhãn hiệu chứng nhận;
+ Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất
lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng,
giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
II. Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng
1. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Theo như quy định tại điều 75 của Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 và nghị định 103/2006/NĐ – CP hướng
dẫn luật sở hữu trí tuệ thì các tiêu chí
được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng bao gồm các tiêu chí sau:
“1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông
qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng
cáo.
2.
Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.
3.
Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng
hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp.
4.
Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.
5.
Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
6.
Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.
7.
Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.
8.
Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của
nhãn hiệu.”
Trên đây là những tiêu chí đánh giá nhãn hiệu
nổi tiếng nếu nhãn hiệu đáp ứng được những tiêu chí trên thì được coi là nhãn
hiệu nổi tiếng và được bảo hộ dưới cơ chế của nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Phạm vi bảo hộ và quyền của chủ sở hữu
nhãn hiệu nổi tiếng
Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu nổi tiếng rộng hơn nhãn hiệu thông
thường rất nhiều và bao trùm lên cả các hàng hóa, dịch vụ không cùng loại. Mọi
hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng
hóa hoặc dịch vụ bất kỳ, dịch vụ không cùng loại, không tương tự, không liên
quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi
tiếng đều bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng
(Điểm d Khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009).
Chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền phản đối việc đăng ký hoặc yêu cầu
hủy bỏ hiệu lực các Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với các nhãn hiệu
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng của mình, kể cả trong
trường hợp nhãn hiệu đăng ký cho các hàng hóa, dịch vụ không trùng hoặc không
tương tự. Ngoài ra, chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp chống lại các hành vi như: sử dụng dấu hiệu
trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng; sử dụng dấu hiệu dưới dạng định
nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu đó cho hàng hóa, dịch vụ không cùng loại, không
tương tự với và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng
nếu việc sử dụng đó có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn
tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu
nhãn hiệu nổi tiếng.
3. Thời hạn bảo hộ với nhãn hiệu nổi tiếng
Về nguyên tắc, thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa là thời
hạn của Giấy chứng nhận đăng ký; theo quy định của pháp luật hiện hành, đó là
10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp không hạn chế, mỗi
lần gia hạn là 10 năm (Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005 Sửa đổi, bổ sung năm 2009). Tuy nhiên,
pháp luật đã dành cho nhãn hiệu nổi tiếng một ưu đãi đặc biệt: Quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ vô thời hạn tính từ ngày
nhãn hiệu được công nhận là nổi tiếng ghi trong quyết định công nhận nhãn hiệu
nổi tiếng. Tuy vậy, ta cũng không loại trừ trường hợp một nhãn hiệu nổi tiếng sẽ
không còn được bảo hộ khi nhãn hiệu không còn nổi tiếng nữa. Hay nói cách khác
là khi tiêu chí làm nhãn hiệu đó nổi tiếng không còn trên thực tế hoặc nhãn hiệu
đó đã trở thành tên gọi chung của một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định (trường
hợp này còn gọi là lu mờ nhãn hiệu).
Hy vọng rằng với những
tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc của bạn. Nếu còn
bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư
chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài
tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
N.H
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: