So sánh nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
(Số lần đọc 714)
Với xu thế
phát triển và hội nhập một cách nhanh chóng, sở hữu trí tụê là một công cụ đắc
lực đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia chính nói chung
và Việt Nam nói riêng. Tiêu biểu như việc các tổ chức, cá nhân cần phải đăng kí bảo hộ nhãn hiệu
cho hàng hoá dịch vụ của mình để đảm bảo
lợi ích trong kinh doanh và bảo vệ nhãn hiệu không bị xâm phạm. Hay việc đăng
ký chỉ dẫn địa lý nhằm đảo bảo uy tín, danh tiếng của sản phẩm. Vậy nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý khác nhau như thế nào?
a.
Khái niệm nhãn hiệu
Định nghĩa nhãn hiệu được quy định tại khoản 16 điều 4 Luật
Sở Hữu Trí Tuệ :
“ Nhãn hiệu là dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
Đặc điểm của nhãn hiệu:
Dấu
hiệu:
+ Chữ : Chữ cái,
chữ số, từ ngữ…( Chữ có khả năng phát âm, có nghĩa hoặc không có nghĩa, trình
bày dưới dạng chữ viết, chữ in hoặc chữ được viết cách điệu…). Khả năng phân
biệt của chữ được quy định tại khoản 39.3 Thông tư 01/2007/TT-BKCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
+ Hình: Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, hình 3 chiều mà
không kèm chữ…Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu hình được quy định tại
khoản 39.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN .
+ Kết hợp giữa hình và chữ. Đánh giá khả năng
phân biệt của dấu hiệu kết hợp được quy định tại khoản 39.6 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN
Chức năng:
-
Dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
-
Là cổng thông tin giúp người tiêu dùng có thêm thông tin để lựa chọn
hàng hóa, dịch vụ của mình.
-
Chức năng chỉ dẫn nguồn gốc: thông tin về nơi sản xuất, người sẽ chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ,…
-
Chức năng quảng cáo: câu slogan tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
b.
Khái niệm chỉ dẫn địa lý
Định nghĩa chỉ dẫn địa lý được quy định tại
khoản 22 điều 4 Luật Sở Hữu Trí Tuệ :
“Là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc
từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”.
Dấu hiệu: có thể là hình ảnh, biểu
tượng biểu trưng hoặc tên gọi.
Chức năng:
-
Xác định nguồn gốc địa lý của sản phẩm
-
Chỉ dẫn sản phẩm đến từ một khu vực địa lý với những điều kiện địa lý độc
đáo, ưu việt, nên sản phẩm có chất lượng đặc biệt so với những sản phẩm cùng loại
đến từ những vùng khác nhau. 
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6248
c. So sánh nhãn hiệu
và chỉ dẫn địa lý
· Điểm giống nhau:
- Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa
lý đều chứa đựng các chỉ dẫn thương mại, chúng được xem như chiếc cầu nối giữa
nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ đối với người tiêu dùng. Các chủ thể nắm giữ
được hai đối tượng này sẽ có được những lợi thế cạnh tranh nhất định so với các
chủ thể khác.
- Đều là các dấu hiệu từ ngữ, biểu tượng, hình ảnh.
- Căn cứ bảo hộ thông qua thủ tục đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
· Điểm khác nhau: Căn
cứ vào các quy định trong Luật sở hữu trí tuệ (SHTT) năm 2005 sửa đổi, bổ sung
2009, có thể đưa ra một số điểm khác nhau giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý như
sau:
Tiêu chí
|
Nhãn
hiệu
|
Chỉ
dẫn địa lý
|
Khái niệm
|
“Nhãn hiệu là dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”(Khoản
16 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2009)
|
“Là dấu hiệu dùng để chỉ
sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ
thể.”(Khoản 22 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2009)
|
Chức năng
|
Phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau
|
Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý, phân biệt sản
phẩm, chủ yếu cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm...
|
Dấu hiệu
|
- từ ngữ
- hình ảnh
- kết hợp giữa từ ngữ và hình ảnh
|
Chỉ những dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa
lý, tên địa danh.
|
Điều kiện
bảo hộ
|
Đòi hỏi điều kiện dấu
hiệu: là dấu hiệu nhìn
thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh… và có khả năng phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ khác.( Điều 72
Luật Sở hữu trí tuệ)
|
Thỏa mãn 2 điều kiện:có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý và có danh
tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.(
Điều 79 Luật sở hữu trí tuệ)
|
Chủ sở hữu
|
là tổ chức,
cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn
hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu
nổi tiếng.(Khoản 1 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ)
|
Thuộc sở hữu nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc
sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm
đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất
cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.(Khoản 4 Điều
121 Luật Sở hữu trí tuệ)
|
Thời hạn
bảo hộ
|
10 năm kể từ ngày nộp đơn và
được gia hạn nhiều lần liên tiếp mỗi lần 10 năm (khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ).
|
Không xác định thời hạn
|
Chuyển
giao quyền
|
Có thể thực hiện chuyển
giao dưới hai hình thức
- Chuyển nhượng quyền sở hữu: Được
chuyển nhượng quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với
người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó (khoản 5 Điều 139).
- Chuyển giao quyền sử
dụng
|
- Không được chuyển nhượng quyền sở hữu (khoản
2 Điều 139).
- Không được
chuyển giao quyền sử dụng (khoản 1Điều 142).
|
Chủ thể
có quyền đăng kí
|
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký
nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp
có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do
người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó
cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký
nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng
nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch
vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến
hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng,
đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có
quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
- Người có quyền đăng ký kể cả người đã nộp đơn đăng ký có
quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp
đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với
điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện
đối với người có quyền đăng ký tương ứng. (Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ)
|
Quyền đăng kí thuộc về Nhà nước. Nhà nước
cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập
thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa
phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người
thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa
lý đó.
|
Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
|
Nhãn
hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong
thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có
lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại
trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực (điểm d khoản
1Điều 95)
|
Các
điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản
phẩm đó (điểm g khoản 1 Điều 95)
|

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG! Để có ý kiến tư vấn cụ thể và chính xác hơn, quý khách vui lòng liên hệ với các luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc email: luathongthai@gmail.com Địa chỉ: LK 9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Khánh Ly.
Mời bạn đánh giá bài viết này!
|
Đặt câu hỏi
|
Báo giá vụ việc
|
Đặt lịch hẹn
|
Hướng dẫn chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
06:05 | 16/09/2022
Quyền sở hữu
công nghiệp (SHCN) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh. Vậy nếu chủ sở...
|
Cấp/cấp lại văn bằng bảo hộ/ phó bản văn bằng bảo hộ
06:30 | 05/09/2022
Đối với người
sở hữu quyền sở hữu công nghiệp, văn bằng bảo hộ (phó bản văn bằng bảo hộ) rất quan
trọng, nó như một minh chứng chứng minh cho các hoạt động sáng tạo, công sức và
trí tuệ của họ. Vậy khi VBBH/phó bản VBBH bị mất, bị rách, hư hỏng thì quy trình
xin cấp lại VBBH/phó bản VBBH như...
|
Xử lý ý kiến của người thứ ba trước khi cấp văn bằng bảo hộ
10:31 | 05/09/2022
Ngày nay, với
trình độ phát triển nhanh chóng của thị trường, doanh nghiệp nào không tự đổi mới,
thích nghi sẽ bị đào thải. Có những doanh nghiệp tự mình đi lên, nhưng cũng có những
doanh nghiệp lại đi lối tắt, vì lợi ích trước mắt mà vi phạm pháp luật. Hiện nay,
có rất nhiều trường hợp các...
|
Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế
10:50 | 31/08/2022
Ngày nay, với trình độc khoa học công nghệ phát triển, con
người không ngừng sáng tạo ra những sáng chế sáng tạo giúp ích cho bản thân và xã
hội. Tuy nhiên, có những cá nhân, tổ chức lại có hành vi xâm phạm đối với các sáng
chế cũng như tác giả và chủ sở hữu của nó. Vậy làm như thế nào để tác...
|
Quy định pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với logo doanh nghiệp
05:41 | 15/08/2022
Trong thời đại các nước mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay,
các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng hơn đến việc xây dựng nên
thương hiệu cho các sản phẩm dịch của mình, và quyền sở hữu trí tuệ đã trở
thành một tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Mỗi một doanh...
|
Một số đáng chú ý của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.
09:49 | 29/07/2022
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2022 sẽ đem đến các thay đổi lớn, thậm
chí là đột phá, cho một môi trường đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế ngày một
sâu rộng ở Việt Nam - nơi mà tài sản trí tuệ đem lại phải được bảo vệ và trân
quý hơn . Luật sở hữu...
|
Đăng ký nhãn hiệu với tên kênh Youtube
01:19 | 10/09/2021
|
Những vấn đề cần lưu ý khi chuyển nhượng nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam
10:37 | 28/06/2021
Chào Hilap, tôi hiện đang có một nhãn
hiệu đã kinh doanh được 3 năm có một danh tiếng nhất định và đã đăng ký với Cục
Sở hữu trí tuệ. Đến nay tôi đã tích lũy được một số vốn nhất định, nên tôi muốn
chuyển hướng kinh doanh của mình sang một hình thức khác để có thể phát triển...
|
Những lưu ý trong hợp đồng chuyển giao công nghệ
04:28 | 19/05/2021
Hợp đồng
chuyển giao công nghệ là hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá nhân và
pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng Sở hữu công nghiệp như: phần
mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức,… Bài viết sau sẽ hỗ trợ để các
bên trong hợp đồng hiểu hơn về những lưu ý...
|
Kiểu dáng công nghiệp – Đối tượng sở hữu công nghiệp
12:36 | 15/05/2021
Khi
nhắc đến vấn đề sở hữu trí tuệ thì mọi người sẽ nghĩ đầu tiên là nhãn hiệu, sáng
chế và đăng ký bản quyền tác giả, nhưng đây chỉ là một số phần của sở hữu trí
tuệ. Bởi vì, theo pháp luật hiện hàng thì còn nhiều vấn đề khác thuộc sở hữu
trí tuệ mà các doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh,...
|
|
Tìm kiếm
Tin nhiều người đọc

Thống kê truy cập
|
Đang online : 160
Đã truy cập : 2,341,786
|
|