BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2007/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 103/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ
SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp;
Căn cứ
Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Bộ Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ như sau.
Chương I
THỦ
TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1.1 Các quyền sở hữu công nghiệp phát sinh/được xác lập
dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 29.11.2005 (sau đây gọi là “Luật Sở hữu trí tuệ”), các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22.9.2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Nghị định về sở hữu
công nghiệp”) và theo quy định cụ thể tại điểm này.
1.2
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn (sau đây gọi là “thiết kế bố trí”), kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được
xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp văn bằng bảo
hộ cho người đăng ký các đối tượng đó. Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn
bằng bảo hộ là chủ sở hữu và được hưởng quyền đối với đối tượng sở hữu công
nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ và trong thời hạn hiệu
lực của văn bằng bảo hộ. Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp có quyền sử dụng văn bằng bảo hộ làm căn cứ chứng minh quyền của
mình mà không cần chứng cứ nào khác.
1.3
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết
định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
1.4
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thoả ước Madrid
và Nghị định thư Madrid (sau đây gọi là “nhãn hiệu đăng ký quốc tế”) được xác
lập trên cơ sở quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng
ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của
chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy chứng nhận nói trên có giá trị như văn bằng
bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
1.5
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở
thực tiễn sử dụng rộng rãi khiến cho nhãn hiệu đó trở thành nổi tiếng mà không
cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải
quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó
phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ phù hợp quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
1.6
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở
hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên
thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các
chứng cứ thể hiện thời gian, lãnh thổ, lĩnh vực trong đó tên thương mại đã được
chủ thể đó sử dụng.
1.7
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở hoạt
động đầu tư tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp khác để tìm
ra, tạo ra hoặc có được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh và bảo mật thông
tin đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử
dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có
bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện
hoạt động mà trong đó thông tin tạo thành bí mật kinh doanh được tạo ra, tìm
ra, có được và biện pháp bảo mật thông tin đó.
1.8
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở thực tiễn của
hoạt động cạnh tranh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí
tuệ. Khi sử dụng quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, chủ thể phải chứng minh
quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện đối tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời
gian kinh doanh liên quan đến hoạt động cạnh tranh.
2. Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
2.1
Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “chủ đơn”) là tổ chức, cá
nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý. Khi văn bằng bảo hộ sáng chế,
thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi
nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, chủ
đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
2.2
Chủ đơn phải đáp ứng các điều kiện về quyền đăng ký sở hữu công nghiệp quy định
tại các điều 86, 87, 88 của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều 7, 8, 9 của Nghị định về sở hữu công
nghiệp. Nếu không đáp ứng các điều kiện đó, việc đăng ký sở hữu công nghiệp
bị coi là không hợp lệ.
3. Đại diện của chủ đơn
3.1
Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành
thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp tại Cục
Sở
hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này và điểm 4 của Thông tư này.
3.2
Những tổ chức, cá nhân sau đây có thể đại diện cho chủ đơn:
a)
Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật
Sở hữu trí tuệ:
(i)
Trường hợp chủ đơn là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền
của chủ đơn, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo uỷ quyền của chủ
đơn;
(ii)
Trường hợp chủ đơn là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc
người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn uỷ quyền; tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn); người
đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn
là tổ chức nước ngoài).
b) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn).
3.3
Khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ
được phép giao dịch với chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đơn. Những
tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 3.2 của Thông tư này
mà thực hiện việc đại diện cho chủ đơn đều bị coi là đại diện không hợp pháp.
4. Uỷ quyền đại diện
tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp
4.1 Việc uỷ quyền đại diện và thực hiện uỷ
quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“uỷ quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về uỷ quyền tại Phần thứ ba của
Bộ luật Dân sự và các quy định tại Thông tư này.
4.2 Việc uỷ quyền phải được thể hiện thành
văn bản (giấy uỷ quyền) và phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên uỷ
quyền và bên được uỷ quyền;
b) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên nhận
thay thế uỷ quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền (nếu có);
c) Phạm vi uỷ quyền, khối lượng công việc được uỷ quyền;
d) Thời hạn uỷ quyền (giấy uỷ quyền không có
thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền);
e) Ngày ký giấy uỷ quyền;
g) Chữ ký (ghi rõ họ tên, chức vụ và con dấu,
nếu có) của người đại diện hợp pháp của bên uỷ quyền (và của bên nhận thay thế
uỷ quyền, bên nhận tái uỷ quyền, nếu có).
4.3 Thời điểm giấy uỷ quyền có giá trị pháp
lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được xác định như sau:
a) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được giấy uỷ
quyền hợp lệ;
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận việc
thay thế uỷ quyền hoặc tái uỷ quyền hợp lệ;
c) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được thông
báo thay đổi phạm vi uỷ quyền, chấm dứt uỷ quyền trước thời hạn, thay đổi địa
chỉ của bên nhận uỷ quyền.
4.4 Trong trường hợp thay thế uỷ quyền hoặc
tái uỷ quyền, giấy uỷ quyền chỉ được coi là hợp lệ nếu bên nhận thay thế uỷ
quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền có cam kết chịu trách nhiệm về mọi vấn đề phát
sinh do bên uỷ quyền thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
4.5
Nếu giấy uỷ quyền có phạm vi uỷ quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản
gốc giấy uỷ quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục
tiếp theo, bên được uỷ quyền phải nộp bản sao giấy uỷ quyền và có chỉ dẫn chính
xác đến số đơn có bản gốc giấy uỷ quyền đó.
5. Trách nhiệm của
chủ đơn và đại diện của chủ đơn
5.1 Chủ đơn và đại
diện của chủ đơn có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài
liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình đăng ký sở hữu công nghiệp
theo các quy định sau đây:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải được chủ đơn
tự xác nhận bằng chữ ký của mình hoặc của đại diện, được đóng dấu xác nhận của
tổ chức (nếu có). Trường hợp cần có xác nhận công chứng hoặc của cơ quan có
thẩm quyền khác thì phải được xác nhận theo quy định;
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài
liệu tiếng nước ngoài đều phải có cam kết của chủ đơn hoặc của đại diện bảo đảm
là dịch nguyên văn từ bản gốc.
5.2 Chủ đơn phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả
và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ đơn thực hiện trong giao dịch với Cục
Sở hữu trí tuệ.
5.3 Đại diện của chủ đơn phải chịu trách
nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai báo, cung cấp thông tin không
trung thực gây ra trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
5.4 Sau đây, trừ những quy định riêng, chủ
đơn và đại diện của chủ đơn được gọi chung là “người nộp đơn”.
6.
Xử lý ý kiến của người thứ ba trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ
6.1 Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp
văn bằng bảo hộ, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền có ý kiến bằng văn
bản gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ về quyền đăng ký, quyền ưu tiên, điều kiện bảo
hộ và về những vấn đề khác liên quan đến đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo
quy định tại Điều 112 của Luật Sở hữu trí tuệ. Văn bản nêu
ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp.
6.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được ý kiến bằng văn bản của người thứ ba, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý
kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp đơn trả lời bằng văn bản. Sau khi nhận được ý kiến phản
hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về
ý kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó.
Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở
chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn.
6.3 Trong trường hợp xét thấy ý kiến của
người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ không phải thông báo về ý
kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người thứ ba về việc từ
chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.
6.4 Trong trường hợp ý kiến của người thứ ba
liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy không thể xác định ý kiến của người
thứ ba là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ ba nộp
đơn cho Toà án giải quyết. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí
tuệ ra thông báo mà người thứ ba không thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc
đã nộp đơn cho Toà án giải quyết thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba
rút bỏ ý kiến. Nếu Cục Sở hữu trí tuệ được thông báo trong thời hạn như trên
của người thứ ba, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả
giải quyết tranh chấp của Toà án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Toà
án việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó.
6.5 Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức đối thoại trực
tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn để làm rõ hơn vấn đề có ý kiến phản đối
nếu xét thấy cần thiết và có yêu cầu của cả hai bên.
6.6 Thời hạn dành cho người nộp đơn trả lời ý
kiến phản đối của người thứ ba không tính vào thời hạn dành cho Cục Sở hữu trí
tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.
7. Yêu cầu chung đối
với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
7.1 Tài liệu tối thiểu
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu khi được nộp, đơn có ít nhất các
loại tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 100, khoản
1 Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố
trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, các tài liệu bắt buộc
phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
(i) Tờ khai đăng ký;
(ii) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện
đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế là bản
mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp, bộ
bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu
nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; đối với đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(iii) Chứng từ nộp
phí, lệ phí.
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên,
Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
b) Đối với đơn đăng
ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu quy định tại điểm
7.1.a trên đây, đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn
hiệu chứng nhận;
(ii) Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng
đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng
ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn
hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc
địa lý);
(iii) Bản đồ xác định
lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của
sản phẩm).
7.2 Yêu cầu đối với đơn
a) Đơn phải đáp ứng các yêu cầu chung quy
định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và các
yêu cầu riêng đối với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại các điều 102, 103, 104, 105, 106 của Luật Sở hữu trí tuệ được
hướng dẫn chi tiết tại các điểm 23, 28, 33, 37 và 43 của Thông tư này.
b) Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật trong quá
trình xử lý, đơn còn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sau đây:
(i) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ và
loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng sở hữu công
nghiệp nêu trong đơn;
(ii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng
Việt, trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm
7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
(iii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo
chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều
ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn
phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không
nhằm để đưa vào đơn;
(iv) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải
sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ
thích hợp;
(v) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
(vi) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực
khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa; trường
hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã
nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng
tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp
đơn;
(vii) Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ
thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo
lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn
Việt Nam;
(viii) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ
liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
c) Đơn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về số
lượng bản tài liệu, mẫu, bản vẽ, ảnh chụp và yêu cầu cụ thể đối với từng loại
đơn tương ứng quy định tại Thông tư này.
d) Tờ khai và tài liệu khác của đơn phải bảo
đảm có đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống nhất; bản dịch tiếng Việt của tài
liệu đơn phải phù hợp với bản gốc; giấy uỷ quyền phải bao hàm nội dung công
việc thuộc phạm vi uỷ quyền.
e) Đối tượng nêu trong đơn phải được
phân nhóm, phân loại chính xác theo quy định.
g)
Đối với các tài liệu yêu cầu phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (cơ
quan đã nhận đơn đầu tiên, công chứng, uỷ ban nhân dân...) thì phải có con dấu
xác nhận của cơ quan đó.
7.3 Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng
ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được dịch ra tiếng Việt:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ
hưởng quyền đăng ký của người khác (chứng nhận thừa kế; chứng nhận hoặc thoả
thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; hợp đồng giao
việc hoặc hợp đồng lao động...);
c) Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng
quyền ưu tiên (xác nhận của cơ quan nhận đơn đối với bản sao đơn (các đơn) đầu
tiên; danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đơn đăng ký nhãn hiệu đầu tiên; giấy
chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác).
7.4 Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng
ngôn ngữ khác tiếng Việt, nhưng nếu Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu thì phải được
dịch ra tiếng Việt:
a) Bản sao đơn đầu
tiên để chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên;
b) Các tài liệu khác
để bổ trợ cho đơn.
8. Phí, lệ phí đăng ký sở hữu công nghiệp
8.1 Người nộp đơn
phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
8.2 Thu phí,
lệ phí
a) Khi tiếp
nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành bất kỳ thủ tục nào khác, Cục Sở hữu trí tuệ yêu
cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định và kiểm tra chứng từ nộp phí,
lệ phí kèm theo tài liệu đơn.
b) Nếu phí, lệ phí
chưa được nộp đủ theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ lập phiếu báo thu và thông
báo cho người nộp đơn.
Trường hợp người nộp
đơn nộp đủ phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ cấp 02 liên biên lai thu phí, lệ
phí, có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã nộp, trong đó 01 liên được gửi
kèm theo đơn làm chứng từ nộp phí, lệ phí.
8.3 Hoàn trả phí, lệ phí
a) Các khoản
phí, lệ phí đã nộp được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ theo yêu cầu của người
nộp đơn trong các trường hợp sau đây:
(i) Phí, lệ
phí đã nộp vượt mức quy định;
(ii) Phí, lệ
phí đã nộp nhưng phần việc tương ứng không được tiến hành vì không xảy ra tình
huống phải thực hiện.
b) Trường hợp
chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ lập phiếu báo hoàn
trả phí, lệ phí, trong đó ghi rõ mức tiền, phương thức hoàn trả và gửi cho
người nộp đơn.
c) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ
phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do.
9. Thời hạn
9.1 Các thời
hạn quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định về sở hữu
công nghiệp và trong Thông tư này được tính theo quy định tại Chương VIII Phần
thứ nhất của Bộ luật Dân sự.
9.2 Thời hạn
dành cho người nộp đơn và bên liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung
tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được
ấn định, với điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn
trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp phí theo quy định.
9.3 Người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ
thực hiện thủ tục trước thời hạn quy định khi có văn bản yêu cầu và nộp phí
theo quy định. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ không chấp nhận yêu cầu đó thì
phải thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do.
10. Mẫu tài liệu, mẫu văn bằng bảo hộ
10.1 Mẫu các
tài liệu đơn được quy định trong các phụ lục của Thông tư này. Người nộp đơn
phải sử dụng các mẫu nói trên để lập các tài liệu của đơn khi tiến hành các thủ
tục đăng ký sở hữu công nghiệp.
10.2 Mẫu các
loại văn bằng bảo hộ được quy định trong các phụ lục của Thông tư này. Cục Sở
hữu trí tuệ có trách nhiệm lưu mẫu văn bằng bảo hộ đã được ban hành để kiểm tra
tính hợp pháp của các văn bằng bảo hộ được sử dụng. Việc thay đổi mẫu văn bằng
bảo hộ chỉ được thực hiện trên cơ sở quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
11. Các thủ tục chung
Tất cả các
loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đều được Cục Sở hữu trí tuệ xử lý theo
trình tự sau đây: tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ;
thẩm định nội dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục
thẩm định nội dung đơn); cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công
bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
12. Nộp và tiếp nhận đơn
12.1 Đơn có thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm
tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi
qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên.
12.2 Khi nhận
được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu đơn và đối chiếu với danh mục
tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không:
a) Trường hợp
đơn có đủ các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư này thì cán
bộ nhận đơn tiếp nhận đơn, đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn vào các tờ
khai;
b) Trường hợp đơn thiếu một trong
các tài liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư này thì cán bộ nhận
đơn từ chối tiếp nhận đơn hoặc gửi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ từ chối
tiếp nhận đơn cho người nộp đơn (nếu đơn nộp qua bưu điện). Đối với đơn bị từ
chối tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ không phải gửi trả lại cho người nộp đơn các
tài liệu đơn, nhưng phải hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã nộp theo thủ tục
hoàn trả phí, lệ phí quy định tại điểm 8 của Thông tư này;
c) Trường hợp đơn được tiếp nhận,
Cục Sở hữu trí tuệ trao (gửi) một bản tờ khai cho người nộp đơn trong đó có
đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục tài liệu
đơn có ghi rõ họ tên, chữ ký của cán bộ nhận đơn. Tờ khai được trao (gửi) lại
nói trên có giá trị thay giấy biên nhận đơn.
13. Thẩm định
hình thức đơn
13.1 Mục đích,
nội dung của việc thẩm định hình thức đơn
Thẩm định hình
thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn,
từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.
Đơn hợp lệ sẽ được
xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối (không xem xét tiếp).
13.2 Đơn hợp lệ
Đơn được coi
là hợp lệ nếu đáp ứng các quy định tại điểm 7 của Thông tư này và không thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại
điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
b) Trong tờ khai
không có đủ thông tin về tác giả (đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về
người đại diện, không có chữ ký và/hoặc con dấu của người nộp đơn hoặc của
người đại diện; đơn đăng ký nhãn hiệu thiếu danh mục hàng hoá, dịch vụ; đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý không liệt kê sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Có cơ sở để khẳng
định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký;
d) Đơn được nộp trái
với quy định tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ;
e) Đơn có các thiếu
sót nêu tại điểm 13.3 của Thông tư này ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và mặc
dù đã được Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu sửa chữa, người nộp đơn vẫn không sửa
chữa hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu;
g) Có cơ sở để khẳng
định ngay rằng, rõ ràng đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà
nước bảo hộ theo quy định tại các Điều 59, 64, 69, 73 và Điều
80 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Đối với đơn có nhiều đối tượng, nếu đơn thuộc các trường hợp quy định
tại điểm 13.2.a và các điểm 13.3.b, c của Thông tư này và thiếu sót chỉ liên
quan đến một hoặc một số đối tượng trong đơn thì đơn bị coi là không hợp lệ một
phần (tương ứng với các đối tượng có thiếu sót), đối với các đối tượng còn lại,
đơn vẫn được coi là hợp lệ.
13.3 Xử lý các thiếu
sót của đơn trong giai đoạn thẩm định hình thức
Nếu đơn còn có
các thiếu sót sau đây, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn và trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo, người nộp đơn phải sửa chữa thiếu
sót đó:
a) Đơn không đáp ứng
các yêu cầu về hình thức quy định tại điểm 7.2 của Thông tư này (không đủ số
lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; đơn không thoả
mãn tính thống nhất; đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; đơn
đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả
nhãn hiệu, kết quả phân nhóm hàng hoá, dịch vụ không chính xác, thiếu bản dịch
tài liệu hưởng quyền ưu tiên, nếu cần; thông tin về người nộp đơn tại các tài
liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xoá hoặc không được xác nhận theo
đúng quy định...);
b) Chưa nộp đủ lệ phí
nộp đơn và lệ phí công bố đơn;
c) Không có giấy uỷ
quyền hoặc giấy uỷ quyền không hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện).
13.4 Xác định
ngày nộp đơn
Ngày nộp đơn được xác định như sau:
a) Ngày nộp đơn là
ngày đơn được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận ghi trong dấu nhận đơn đóng trên tờ
khai theo quy định tại điểm 12.2.a của Thông tư này;
b) Đối với đơn quốc
tế có chỉ định hoặc/và chọn Việt Nam, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn quốc tế.
13.5 Xác định ngày ưu
tiên
a) Nếu đơn không có yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên hoặc mặc dù đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên nhưng
không được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận, thì đơn được coi là không có ngày ưu
tiên.
b) Nếu đơn có yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên, ngày ưu tiên (hoặc các ngày ưu tiên) là ngày nêu trong yêu
cầu nói trên và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận.
c) Việc xác định ngày
ưu tiên theo yêu cầu hưởng quyền ưu tiên dựa trên đơn (các đơn) đầu tiên đã nộp
tại Việt Nam tuân theo nguyên tắc quy định tại Điều 91 của Luật
Sở hữu trí tuệ và quy định tương ứng tại các điểm b, c và đ
khoản 1 Điều 10 của Nghị định về sở hữu công nghiệp.
13.6 Thông báo kết quả
thẩm định hình thức, thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông
tư này hoặc đơn còn có các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này,
Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo dự định từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn; tên tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu đơn được nộp thông qua tổ chức đó);
tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn; các lý do, thiếu sót khiến
cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót.
b) Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên,
địa chỉ người nộp đơn, tên người được uỷ quyền đại diện (nếu có) và các thông
tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên (trường hợp yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên không được chấp thuận thì phải nêu rõ lý do).
13.7 Từ chối chấp nhận
đơn
Trường hợp người nộp đơn
đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ
theo quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà người nộp đơn không sửa chữa
thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc ý
kiến phản đối không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi
cho người nộp đơn thông báo từ chối chấp nhận đơn và hoàn trả các khoản phí, lệ
phí đã được nộp liên quan đến công việc sau thẩm định hình thức theo yêu cầu
của người nộp đơn.
13.8 Thời hạn thẩm định hình thức đơn
a) Thời hạn
thẩm định hình thức là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
b) Nếu trong quá trình thẩm định hình thức đơn, người nộp đơn chủ động
hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài
liệu thì thời hạn thẩm định hình thức được kéo dài thêm bằng khoảng thời gian
dành cho việc sửa chữa, bổ sung tài liệu.
c) Trước ngày
kết thúc thời hạn nêu tại điểm 13.8.a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ phải thẩm
định xong về hình thức đơn và gửi thông báo kết quả cho người nộp đơn theo quy
định tại điểm 13.6 của Thông tư này.
14. Công bố đơn hợp lệ
14.1 Mọi đơn đã được chấp nhận
hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn.
14.2 Thời hạn
công bố đơn
a) Công bố đơn
đăng ký sáng chế:
(i) Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ
ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời
hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn;
(ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi
là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp
lệ sau khi đơn đã vào giai đoạn quốc gia;
(iii)
Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ
ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.
b) Công bố
các đơn khác: đơn đăng ký thiết kế bố trí, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp,
đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn
02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
14.3 Nội dung công bố đơn
Các thông tin liên quan
đến đơn hợp lệ, kể cả đối với đơn tách được công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp, gồm các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, các thông tin liên quan đến
đơn hợp lệ (chuyển nhượng đơn, tách đơn, số đơn gốc của đơn tách...); bản tóm
tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công
nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính chất
đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
14.4 Tiếp cận các thông
tin về đơn hợp lệ được công bố
Mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi tiết
về bản chất đối tượng nêu trong đơn được công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung
cấp các thông tin đó và phải nộp phí cung cấp thông tin theo quy định.
15. Thẩm định nội dung đơn
15.1 Mục đích, phạm vi
áp dụng
a) Mục đích của việc
thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong
đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.
b) Thủ tục thẩm định
nội dung không áp dụng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
15.2 Sử dụng kết quả tra
cứu thông tin
a) Trong quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế/đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có quyền ưu
tiên, Cục Sở hữu trí tuệ có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và kết quả
thẩm định đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài.
b) Người nộp đơn có thể (chủ động hoặc theo yêu cầu của
Cục Sở hữu trí tuệ) cung cấp các tài liệu sau đây nhằm phục vụ việc thẩm định
nội dung đơn:
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp: kết quả tra cứu thông tin hoặc kết quả thẩm định đơn đã nộp ở nước
ngoài cho đối tượng nêu trong đơn; Bản sao văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ
sở đơn đồng dạng đã nộp ở nước ngoài; Tài liệu liên quan đến tình trạng kỹ
thuật của đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế mà người nộp đơn được cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp và tài liệu khác;
(ii) Đối với đơn đăng
ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: tài liệu chứng minh nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ ở nước ngoài, kể cả tài liệu thuyết minh quá
trình sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tài liệu khác.
15.3 Sửa chữa thiếu sót,
giải thích nội dung đơn, cung cấp thông tin
a) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu
cầu người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các thông tin thuộc phạm vi
bản chất của đối tượng nêu trong đơn, nếu yêu
cầu bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng là cần thiết để thẩm định nội dung
đơn.
b) Mọi việc sửa đổi,
bổ sung các tài liệu đơn có thiếu sót đều phải do người nộp đơn tự thực hiện.
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nói trên, nếu người
nộp đơn có yêu cầu bằng văn bản. Người nộp đơn phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung
đơn theo quy định. Tài liệu yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được đính kèm vào tài
liệu đơn liên quan và được coi là tài liệu chính thức của đơn.
15.4 Chấm dứt thẩm định nội dung trước thời hạn
a) Trong các trường
hợp sau đây, việc thẩm định nội dung đơn bị chấm dứt trước thời hạn:
(i) Đơn không
thể hiện rõ bản chất của đối tượng: các tài liệu liên quan đến bản chất của đối
tượng như bản mô tả, danh mục hàng hoá, dịch vụ... còn thiếu thông tin đến mức
không thể xác định được nội dung bản chất của đối tượng hoặc các thông tin về
bản chất đối tượng của đơn đăng ký sáng chế không rõ ràng hoặc quá vắn tắt, quá
tổng quát đến mức không xác định được đối tượng yêu cầu bảo hộ;
(ii) Đối tượng không phù hợp với
loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp hoặc đối tượng không được Nhà nước bảo hộ
theo quy định;
(iii) Có lý do để khẳng định chắc
chắn rằng đối tượng không đáp ứng một hoặc một số điều kiện bảo hộ nhất định,
do đó không cần thiết phải đánh giá các điều kiện khác mà vẫn có thể kết luận
rằng đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ;
(iv) Người nộp đơn không thực
hiện yêu cầu sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn hoặc không cung cấp
các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại điểm
15.3 của Thông tư này;
(v) Người nộp đơn có yêu cầu chấm
dứt việc thẩm định nội dung đơn hoặc có tuyên bố rút hoặc từ bỏ đơn.
b) Trừ trường hợp quy
định tại điểm 15.4.a (v) trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm gửi cho
người nộp đơn thông báo chấm dứt thẩm định nội dung trước thời hạn, nêu rõ lý
do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý
kiến.
15.5 Phục hồi thẩm định nội dung đơn
a) Trường hợp người
nộp đơn có văn bản phản đối thông báo chấm dứt thẩm định nội dung đơn trong
thời hạn quy định tại điểm 15.4.b của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét ý kiến phản đối của người
nộp đơn.
b) Nếu ý kiến phản
đối là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ phục hồi việc thẩm định nội dung đơn và
thời gian dành cho người nộp đơn có ý kiến không được tính vào thời hạn thẩm
định nội dung.
Nếu ý kiến phản đối
không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ chính thức chấm dứt thẩm định nội dung đơn
và ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền khiếu nại
thông báo này theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
15.6 Nội dung thẩm định
a) Thẩm định
nội dung đơn gồm các nội dung sau đây:
(i) Đánh giá
sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được
cấp;
(ii) Đánh giá
đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
(iii) Kiểm tra
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
b) Việc đánh
giá theo các điều kiện bảo hộ được tiến hành lần lượt theo từng đối tượng (nếu
đơn bao gồm nhiều đối tượng mà vẫn bảo đảm tính thống nhất). Đối với mỗi đối
tượng, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điều kiện bảo hộ:
(i) Đối với đơn đăng
ký sáng chế, việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu trong
phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
(ii) Đối với đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp, việc đánh giá được tiến hành lần lượt với kiểu dáng
của từng sản phẩm (nếu đơn đề cập đến bộ sản phẩm); trong trường hợp đề cập đến
nhiều phương án thì đánh giá lần lượt từng phương án, bắt đầu từ phương án cơ
bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
(iii) Đối với đơn
đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của
nhãn hiệu đối với từng hàng hoá, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hoá, dịch vụ.
c) Việc thẩm
định nội dung đối với từng đối tượng nêu tại các điểm 15.6.b (i), (ii), (iii)
trên đây được hoàn tất khi đã đánh giá đối tượng đó với tất cả các điều kiện
bảo hộ và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều
kiện bảo hộ, cụ thể là:
(i) Tìm thấy
lý do để kết luận đối tượng không đáp ứng một/một số/tất cả các điều kiện bảo
hộ; hoặc
(ii) Không tìm
thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều kiện
bảo hộ.
d) Trước khi ra thông báo quy định tại điểm 15.7. a của Thông tư này,
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm rà soát lại kết quả thẩm định nội dung đơn
trên cơ sở kiểm tra các đơn liên quan có ngày ưu tiên sớm hơn được Cục Sở hữu
trí tuệ tiếp nhận sau ngày bắt đầu thực hiện thẩm định nội dung đơn.
15.7 Các công
việc kết thúc thẩm định nội dung
a) Thông báo
kết quả thẩm định nội dung đơn
Chậm nhất là
vào ngày kết thúc thời hạn thẩm định nội dung đơn quy định tại điểm 15.8 của
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn một trong các thông báo
sau đây:
(i) Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng điều
kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo
hộ, trong đó nêu rõ lý do từ chối, có thể hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối
lượng) bảo hộ và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp
đơn có ý kiến và đáp ứng yêu cầu. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn
trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
(ii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các điều kiện
bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định
từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ thiếu sót của đơn và ấn định thời
hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến giải trình hoặc
sửa chữa thiếu sót. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo quy
định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
(iii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người
nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng
trong thời hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây, Cục Sở hữu trí
tuệ ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công
bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ và lệ phí duy trì hiệu lực năm
thứ nhất đối với sáng chế. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên
theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này.
b) Nếu kết thúc thời
hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây mà người nộp đơn không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý
kiến phản đối không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ
chối cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền khiếu nại thông báo này theo
quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
c) Nếu người nộp đơn
không nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, lệ phí đăng bạ trong thời hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii) trên đây
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu
trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Riêng
đối với đơn đăng ký sáng chế, nếu trong thời hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii)
trên đây, người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố
quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ nhưng không nộp lệ phí duy trì
hiệu lực năm thứ nhất của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích thì văn bằng đó vẫn được cấp, nhưng bị chấm dứt hiệu lực ngay sau ngày cấp
văn bằng.
15.8 Thời hạn
a) Thời hạn
thẩm định nội dung đơn được xác định như sau:
(i) 12 tháng
đối với đơn đăng ký sáng chế kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung
(nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc kể từ ngày công bố đơn (nếu
yêu cầu đó được nộp trước ngày công bố đơn);
(ii) 06 tháng kể từ
ngày công bố đơn đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn
hiệu và đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
b) Nếu trong quá trình thẩm định nội dung đơn, người
nộp đơn chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa
chữa đơn, bổ sung tài liệu hoặc giải trình thì thời hạn thẩm định nội dung được
kéo dài thêm tương ứng với thời hạn dành cho người nộp đơn thực hiện các công
việc đó.
16. Thẩm định lại đơn
16.1 Thẩm định
lại đơn do có ý kiến phản đối sau khi đã có thông báo dự định cấp/dự định từ
chối cấp văn bằng bảo hộ
a) Việc thẩm
định lại đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 117 của Luật Sở hữu
trí tuệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(i) Có ý kiến
bằng văn bản của người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn từ
ngày ra thông báo dự định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ đến trước
ngày ra quyết định cấp/thông báo chính thức từ chối cấp văn bằng bảo hộ liên
quan; hoặc có ý kiến bằng văn bản của người thứ ba với lý do xác đáng về việc
đã không có điều kiện, cơ hội hợp lý để thể hiện ý kiến của mình;
(ii) Ý kiến
nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây là có cơ sở xác đáng, kèm theo các chứng cứ
hoặc chỉ dẫn tới các nguồn thông tin đáng tin cậy;
(iii) Lý lẽ,
chứng cứ chứng minh ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây khác với lý lẽ,
chứng cứ (nếu có) đã được đưa ra trong giai đoạn trước đó, hoặc tuy lý lẽ,
chứng cứ đó là không khác nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ trả lời theo quy
định tại điểm 6.2 của Thông tư này.
b) Thời hạn
thẩm định lại đơn bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu quy định tại điểm
15.8 của Thông tư này; đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều tình tiết cần
phải được xác minh hoặc cần trưng cầu ý kiến chuyên gia thì có thể kéo dài
nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
c) Nội dung và
thủ tục thẩm định lại được thực hiện theo quy định tương ứng tại điểm 15.6 và điểm
15.7 của Thông tư này.
d) Việc thẩm
định lại đơn chỉ được thực hiện một lần.
16.2 Thẩm định
lại đơn do có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ của chủ văn bằng bảo hộ
Trường hợp chủ
văn bằng bảo hộ có yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo
quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, Cục
Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn tương ứng theo nội dung, thủ tục quy
định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này, với điều kiện người yêu cầu
phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
17. Sửa đổi/bổ sung/tách/chuyển đổi/chuyển giao đơn
17.1 Sửa đổi, bổ sung
đơn
a) Trước
khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ
sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn.
b) Đối với yêu cầu
sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu
tương ứng đã được sửa đổi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi so
với bản tài liệu ban đầu đã nộp:
(i) Bản mô tả, bản
tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế;
(ii) Bản vẽ, ảnh
chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
(iii) Mẫu nhãn hiệu,
danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
(iv) Bản mô tả tính
chất đặc thù, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý.
c) Việc sửa đổi, bổ
sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ vượt quá nội dung đã
bộc lộ trong phần mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
trong danh mục hàng hoá, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được
làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn. Nếu việc sửa đổi làm mở rộng
phạm vi (khối lượng) bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng thì người nộp
đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.
d) Người nộp đơn có
thể yêu cầu sửa chữa sai sót về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tác giả.
e) Mọi yêu cầu sửa
đổi, bổ sung phải được làm thành văn bản theo mẫu 01-SĐĐ quy định tại Phụ lục B
của Thông tư này. Có thể yêu cầu sửa đổi với cùng một nội dung liên quan đến
nhiều đơn, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ phí theo số lượng đơn tương
ứng.
g) Trường hợp người
nộp đơn chủ động sửa đổi, bổ sung tài liệu đơn sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có
thông báo chấp nhận đơn hợp lệ thì việc sửa đổi, bổ sung nói trên được thực
hiện theo quy định tại các điểm 13.2, 13.3, 13.6 của Thông tư này. Nội dung sửa
đổi, bổ sung đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định
tại điểm 14 của Thông tư này và người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn theo
quy định.
h) Việc sửa đổi, bổ
sung đơn, kể cả thay đổi về người được uỷ quyền, do người nộp đơn chủ động thực
hiện hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản,
ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung và kèm theo chứng từ nộp lệ phí sửa đổi, bổ
sung đơn. Tài liệu sửa đổi, bổ sung đơn phải tuân theo quy định tương ứng tại
các điểm 7, 10 và 13 của Thông tư này.
17.2 Tách đơn
a) Người nộp đơn có
thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đơn (tách một hoặc
một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng
công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số thành phần
của nhãn hiệu hoặc một phần danh mục hàng hoá, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn
hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách).
b) Đơn tách mang số
đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của
đơn ban đầu (nếu có); được công bố theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này
sau khi có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
c) Đối với mỗi đơn
tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các
thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu, nhưng không phải nộp phí yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên. Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được
xử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải
được công bố lại và người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố nếu việc tách đơn
được thực hiện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có thông báo
chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu.
d) Đơn ban đầu (sau
khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục thông thường và người nộp đơn
phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn.
17.3 Chuyển
đổi đơn
a) Trước khi
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo
hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể
chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích hoặc ngược lại theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 115 của Luật Sở hữu trí tuệ, với điều kiện người nộp đơn phải nộp lệ
phí chuyển đổi đơn theo quy định.
b) Sau khi
nhận được yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiếp tục tiến hành
thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy định tương ứng, nhưng không thực hiện lại
các thủ tục đã tiến hành đối với đơn trước khi có yêu cầu chuyển đổi.
c) Yêu cầu chuyển đổi đơn nộp sau thời hạn quy định tại điểm 17.3.a trên
đây không được xem xét. Người nộp đơn có thể nộp đơn mới, nhưng được lấy ngày
nộp đơn (ngày ưu tiên, nếu có) của đơn ban đầu.
17.4 Chuyển
giao đơn
Trước khi Cục
Sở hữu trí tuệ ra một trong các thông báo quy định tại điểm
17.1.a của Thông tư này, người nộp
đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chuyển giao đơn cho người
khác. Yêu cầu ghi nhận việc chuyển giao làm theo mẫu 02-CGĐ quy định tại Phụ
lục B của Thông tư này và quy định tương ứng tại điểm 17.1 của Thông tư này. Trong yêu cầu ghi nhận việc
chuyển giao đơn phải có tài liệu chứng minh người được chuyển giao đáp ứng yêu
cầu về quyền đăng ký.
18. Từ chối cấp, cấp, cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng
bảo hộ
18.1 Từ chối
cấp văn bằng bảo hộ
Đơn bị từ chối
cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong các
trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ chối cấp văn bằng bảo
hộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 117 của Luật Sở
hữu trí tuệ.
18.2 Cấp văn
bằng bảo hộ
a) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ
phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại
Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Sau khi được cấp
văn bằng bảo hộ, nếu chủ văn bằng bảo hộ thấy có sai sót thì có quyền yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ sửa chữa văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.2 của
Thông tư này.
c) Kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, việc
chuyển giao đơn sẽ không được xem xét.
18.3 Cấp phó
bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp quyền sở hữu công
nghiệp thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên
trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu
cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp lệ
phí cấp phó bản.
b) Trong các
trường hợp sau đây, chủ sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản
văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại văn bằng bảo hộ/phó
bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp lệ phí tương ứng:
(i) Văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất;
(ii) Văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử
dụng được.
c) Yêu cầu cấp
phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ
Trừ trường hợp
yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối tượng sở hữu
công nghiệp, yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ phải được lập thành
văn bản bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu
cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ được làm theo mẫu 03-PBVB quy định tại Phụ
lục C của Thông tư này);
(ii) 01 mẫu
nhãn hiệu; 01 bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu nhãn hiệu,
bộ ảnh chụp bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ gốc;
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp
yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
(iv) Chứng từ nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ hoặc lệ phí cấp phó bản văn
bằng bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu cấp phó bản, cấp
lại văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu cấp phó bản/cấp
lại văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ đáp
ứng các quy định trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp phó bản văn
bằng bảo hộ/quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào mục đăng bạ của
văn bằng bảo hộ tương ứng trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
(ii) Nội dung phó bản
văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nội dung bản cấp lại của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy
đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và
phải kèm theo chỉ dẫn "Bản cấp lại", "Phó bản" hoặc “Bản
cấp lại Phó bản”;
(iii) Trường
hợp yêu cầu cấp lại/cấp phó bản văn bằng bảo hộ không đáp ứng quy định tại điểm
18.3.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối
cấp phó bản/thông báo từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.
19. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, công bố quyết định cấp văn
bằng bảo hộ
19.1 Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
a) Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính
thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý
của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp gồm các loại sau đây:
(i) Sổ đăng ký
quốc gia về sáng chế;
(ii) Sổ đăng
ký quốc gia về giải pháp hữu ích;
(iii) Sổ đăng
ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp;
(iv) Sổ đăng
ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
(v) Sổ đăng ký
quốc gia về nhãn hiệu;
(vi) Sổ đăng
ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý;
(vii) Sổ đăng
ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
(viii) Sổ đăng
ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp.
b) Sổ đăng ký
quốc gia quy định tại các điểm 19.1.a (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) trên
đây bao gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm:
(i) Thông tin
về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ,
phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng
bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý, tên và địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết
kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp;
(ii) Thông tin
về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn,
tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp - nếu có);
(iii) Mọi
thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ
(duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, huỷ bỏ hiệu lực);
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số, ngày
cấp và người được cấp phó bản hoặc cấp lại văn bằng bảo hộ.
c) Sổ đăng ký
quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (vii) trên đây bao gồm các mục tương ứng với
từng hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được đăng ký, cụ thể là:
(i) Thông tin
về giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (số,
ngày cấp);
(ii) Thông tin
về hợp đồng được đăng ký (tên hợp đồng, ngày ký, nơi ký, tên và địa chỉ của bên
giao và bên nhận, đối tượng chuyển giao, phạm vi chuyển giao);
(iii) Thông
tin về thay đổi liên quan đến hợp đồng (sửa đổi, bổ sung, gia hạn, huỷ bỏ, chấm
dứt hiệu lực hợp đồng);
(iv) Thông tin
về chuyển giao, chấm dứt chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt
buộc.
d) Sổ đăng ký
quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (viii) trên đây bao gồm các mục tương ứng với
từng tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cụ thể là:
(i) Thông tin
về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tên đầy đủ, tên giao dịch, địa
chỉ, ghi nhận, xoá tên, sửa đổi các thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp);
(ii) Thông tin
về danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức (họ tên, địa chỉ
thường trú, số chứng chỉ hành nghề của từng thành viên trong danh sách);
(iii) Thông
tin về việc thay đổi danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp (cấp mới, cấp
lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề...).
e) Các sổ đăng ký
quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ lập và lưu giữ dưới dạng giấy, điện tử hoặc các
phương tiện khác. Bất kỳ người nào cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện tử hoặc
yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký, với điều
kiện phải nộp phí cấp bản sao.
19.2 Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
a) Mọi quyết định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định chấp nhận đăng ký quốc
tế đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp lệ phí
công bố theo quy định.
b) Các thông tin được công bố theo quy định tại điểm 19.2.a trên đây gồm
thông tin ghi trong quyết định tương ứng: bản tóm tắt sáng chế; bộ ảnh chụp
hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
20. Sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng, thu hẹp phạm
vi bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
20.1 Ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thu hẹp
phạm vi bảo hộ và sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý,
quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
a) Yêu cầu sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ
có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi trong văn bằng bảo hộ
trong các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi về tên,
địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ;
(ii) Thay đổi chủ văn
bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, phân tách,
liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi
hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Người yêu cầu
ghi nhận thay đổi tên và địa chỉ, thay đổi về chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ
phí sửa đổi văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn
bằng bảo hộ.
b) Yêu cầu thu
hẹp phạm vi bảo hộ và sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý,
quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Yêu cầu thu
hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật
Sở hữu trí tuệ có thể gồm một trong các nội dung sau đây:
(i) Yêu cầu
sửa đổi một số chi tiết nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
(ii) Yêu cầu
giảm bớt một hoặc một số hàng hoá, dịch vụ hoặc nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không
thay đổi mẫu nhãn hiệu;
(iii) Yêu cầu
giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
(iv) Yêu cầu
loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản
phẩm trong bộ sản phẩm ghi trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp; yêu cầu
loại bỏ một hoặc một số đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp.
c) Văn bản yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
Tuỳ theo nội
dung cần sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 20.1.a và điểm 20.1.b trên đây và
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ,
văn bản yêu cầu bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai
yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi về
tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ, yêu cầu thu
hẹp phạm vi bảo hộ hoặc sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận,
làm theo mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc
văn bằng bảo hộ;
(iii) Tài liệu
xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có công chứng quyết
định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi
tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ) -
nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
(iv) Tài liệu
chứng minh việc chuyển dịch quyền sở hữu theo quy định tại điểm 20.1.a (ii)
trên đây, nếu yêu cầu thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (tài liệu chứng minh việc
thừa kế, kế thừa, sáp nhập, phân tách, liên doanh, liên kết, thành lập pháp
nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
(v) Tài liệu
thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
(vi) 05 mẫu
nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chi tiết nhãn hiệu); 05 bộ ảnh chụp
hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp);
02 bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý,
bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa
đổi chỉ dẫn địa lý); 02 quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận);
(vii) Giấy uỷ
quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
(viii) Chứng từ nộp lệ phí sửa đổi văn bằng bảo hộ, phí thẩm định nội
dung yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ, lệ phí công bố quyết định sửa đổi, đăng bạ
theo quy định.
Một đơn yêu
cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể liên quan đến nhiều văn bằng bảo hộ nếu có
cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí cho
từng văn bằng bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu sửa đổi
văn bằng bảo hộ
Trong thời hạn 01 tháng
kể từ ngày nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng
bảo hộ. Nếu xét thấy yêu cầu là hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa
đổi văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên
Công báo sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp ngược lại, Cục Sở hữu trí tuệ gửi
cho người yêu cầu thông báo dự định từ chối chấp nhận việc sửa đổi, có nêu rõ
lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó sửa chữa
thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định người yêu cầu
không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý
kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.
20.2 Sửa chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp phát hiện có thiếu sót trong văn bằng
bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tự mình hoặc theo yêu cầu của người phát hiện ra
thiếu sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có thiếu sót và cấp văn bằng bảo hộ
mới.
b) Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí sửa đổi văn
bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ
nếu thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của
Cục Sở hữu trí tuệ thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp lệ phí cho việc sửa
chữa.
20.3 Duy trì hiệu lực
văn bằng bảo hộ sáng chế
Để được duy trì hiệu lực văn bằng
bảo hộ sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong
vòng 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy trì hiệu lực có
thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng
kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm
10% lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn.
20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí không được gia hạn. Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
b) Để được gia hạn
hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho
Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy
định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu
lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn
cho mỗi tháng nộp muộn.
c) Đơn yêu cầu
gia hạn
Đơn yêu cầu
gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ,
làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi
nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(iii) Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại
diện);
(iv) Chứng từ nộp lệ
phí gia hạn, công bố quyết định gia hạn và đăng bạ quyết định gia hạn văn bằng
bảo hộ theo quy định.
d) Xử lý đơn yêu cầu gia hạn
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn
yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn
không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn
bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Cục
Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu
sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối,
nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đơn yêu cầu gia
hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
(ii) Người yêu cầu
gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu trong thời
hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng
thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.
21. Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
21.1 Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ
Yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
được xử lý theo quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật Sở hữu
trí tuệ và theo quy định tại điểm này.
21.2 Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trong một văn bản có thể yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực một hoặc
nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải
nộp lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.
b) Văn bản yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm các tài
liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo
mẫu 04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii)
Chứng cứ (nếu có);
(iii)
Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp văn bản yêu cầu thông qua đại diện);
(iv)
Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội
dung đề nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ)
và các tài liệu liên quan theo quy định tương ứng tại các điểm 7.2, 22.2 và
22.3 của Thông tư này;
(v) Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định.
21.3
Xử lý yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ do người
thứ ba thực hiện, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người
thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày
ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến. Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ
chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ
liên quan.
b) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt/huỷ bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng
bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy
định tại khoản 4 Điều 95
và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ.
c) Nếu không đồng ý với nội dung quyết định xử lý yêu cầu chấm dứt, huỷ
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu hoặc bên liên
quan có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo liên quan theo thủ tục quy
định tại điểm 22 của Thông tư này.
d) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp và được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
21.4 Chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực của người thứ ba đối với
đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, Cục
Sở hữu trí tuệ thông báo nội dung yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ cho chủ nhãn hiệu
thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn là 03 tháng kể từ ngày
ra thông báo để chủ nhãn hiệu có ý kiến.
b) Quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được
gửi cho Văn phòng quốc tế để thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định
tương ứng của Thoả ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid và được công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp.
22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến
thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
22.1 Người có quyền khiếu nại, đối tượng và thời
hiệu khiếu nại
Người có
quyền khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14, trong thời
hiệu quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị
định về sở hữu công nghiệp có quyền tiến hành thủ tục khiếu nại các thông
báo chính thức và các quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan tới thủ tục
xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
22.2 Đơn khiếu nại
a) Mỗi đơn
khiếu nại đề cập đến một quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại. Một đơn khiếu
nại cũng có thể đề cập đến nhiều quyết định hoặc thông báo nếu có cùng một nội
dung và lý do khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại phải nộp phí khiếu nại
theo quy định đối với từng quyết định và thông báo bị khiếu nại.
b) Đơn khiếu nại
phải gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai khiếu nại,
làm theo mẫu 05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Văn bản giải trình
khiếu nại và chứng cứ chứng minh lý lẽ khiếu nại (nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật, nội dung khiếu nại, danh mục chứng cứ kèm
theo, nếu có);
(iii) Bản sao quyết
định hoặc thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ;
(iv) Bản sao quyết định
giải quyết khiếu nại lần thứ nhất (đối với khiếu nại lần thứ hai);
(v) Giấy uỷ quyền
(trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
(vi)
Chứng từ nộp phí, lệ phí liên quan đến khiếu nại theo quy định.
c) Chứng cứ là tài liệu (bằng chứng) hoặc hiện vật (vật
chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lý lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải đáp ứng yêu các cầu sau đây:
(i)
Chứng cứ có thể là tài liệu bằng tiếng nước ngoài với điều kiện phải kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt trong trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại yêu cầu;
(ii)
Trong trường hợp bằng chứng là tài liệu do cá nhân, tổ chức không có con dấu
hợp pháp hoặc của cá nhân, tổ chức nước ngoài đứng tên thì phải được cơ quan
công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký;
(iii)
Trong trường hợp bằng chứng là các vật mang tin (ấn phẩm, băng hình...) thì tuỳ
từng trường hợp phải chỉ rõ xuất xứ, thời gian phát hành, công bố của các tài
liệu nêu trên, hoặc chỉ rõ xuất xứ, thời gian công bố của các thông tin được
thể hiện trên các vật mang tin đó;
(iv)
Vật chứng phải kèm tài liệu mô tả rõ các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới
nội dung khiếu nại.
22.3 Trách nhiệm của người khiếu nại
Người
khiếu nại phải bảo đảm sự trung thực trong việc cung cấp chứng cứ và phải chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc cung cấp chứng cứ không trung thực.
22.4 Rút đơn khiếu nại
a) Vào bất kỳ thời điểm nào, người khiếu nại có thể gửi văn bản thông báo
việc rút đơn khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại được thực hiện bởi tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì việc uỷ quyền rút đơn khiếu nại phải
được nêu rõ trong giấy uỷ quyền.
b) Đơn đã rút bị coi như không được nộp. Người khiếu nại không được hoàn
trả đơn khiếu nại và các khoản phí, lệ phí khiếu nại đã nộp.
22.5 Thụ lý đơn khiếu nại
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra đơn theo các yêu cầu về hình thức và
ra thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đơn khiếu nại có được thụ
lý hay không, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn hoặc nêu rõ lý do không thụ lý
đơn.
b) Đơn khiếu nại không được thụ lý nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Người khiếu nại không có quyền khiếu nại;
(ii)
Đơn khiếu nại nộp ngoài thời hiệu quy định;
(iii) Đơn khiếu nại không đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm 22.1 và điểm
22.2 của Thông tư này.
22.6 Bên liên quan
a) Đối với những đơn khiếu nại đã thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho người có quyền, lợi
ích liên quan trực tiếp (“bên liên quan”) và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
b) Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý
lẽ của mình trong thời hạn nêu tại điểm 22.6.a trên đây, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét các thông tin, chứng cứ đó khi giải
quyết khiếu nại.
c) Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà bên liên quan không có ý kiến thì
khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở ý kiến của người khiếu nại.
22.7 Quyết định giải quyết khiếu nại
a) Căn cứ vào lập luận, chứng cứ của người khiếu nại và bên liên quan,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu
nại trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
b) Trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại thông báo cho người khiếu nại và bên liên quan về những lập luận
và chứng cứ của bên kia được sử dụng để giải quyết khiếu nại cũng như kết luận
giải quyết khiếu nại.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
22.8 Quyết định giải quyết khiếu nại được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
22.9 Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại
Bất kỳ thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp nào phụ thuộc vào kết quả
giải quyết khiếu nại cũng chỉ được thực hiện trên cơ sở:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu, nếu sau ngày kết thúc thời hiệu khiếu nại lần thứ hai mà người khiếu nại
không khiếu nại lần thứ hai và sau thời hiệu khởi kiện hành chính nếu người
khiếu nại không khởi kiện hành chính; hoặc
b) Quyết định giải quyết khiếu
nại lần thứ hai và người khiếu nại không khởi kiện hành chính trong thời hạn
quy định hoặc theo quyết định đã có hiệu lực của toà án nếu người khiếu nại
tiến hành khởi kiện hành chính.
Mục 2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ
23. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký sáng chế
23.1 Đơn đăng ký sáng chế (đơn)
phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư
này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
23.2 Đơn phải chỉ rõ đối tượng cần được bảo hộ là sản phẩm hoặc quy trình
phù hợp với quy định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
23.3 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo các hướng dẫn sau đây.
Đơn được coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ một đối tượng duy nhất; hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ một nhóm đối tượng có mối liên hệ kỹ thuật, thể hiện ý
đồ sáng tạo chung duy nhất, thuộc các trường hợp sau đây:
(i) Một đối tượng dùng để tạo ra (sản xuất, chế tạo, điều chế) đối tượng
kia;
(ii) Một đối tượng dùng để thực hiện đối tượng kia;
(iii) Một đối tượng dùng để sử dụng đối tượng kia;
(iv) Các đối tượng thuộc cùng một dạng, có cùng chức năng để bảo đảm thu
được cùng một kết quả.
23.4 Trường
hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông
tin trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn phải nộp tài
liệu xác minh các thông tin đó trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra thông báo
yêu cầu, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn
thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy
chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc
hợp đồng lao động...); tài liệu thể hiện kết quả thử nghiệm thuốc trên cơ thể
người, động vật hoặc thực vật nêu trong phần mô tả (khi đối tượng yêu cầu bảo
hộ là dược phẩm dùng cho người, động vật hoặc thực vật).
23.5 Yêu cầu đối với tờ
khai
Người nộp đơn phải nộp
02 bản tờ khai theo mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này. Tại mục
“Phân loại sáng chế quốc tế” trong tờ khai, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân
loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế
(theo Thoả ước Strasbourg) mới nhất được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không
chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí
dịch vụ phân loại theo quy định.
23.6 Yêu cầu đối với bản
mô tả sáng chế
Người nộp đơn
phải nộp 02 bản mô tả sáng chế. Bản mô tả sáng chế phải
bao gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
a) Phần mô tả thuộc bản
mô tả sáng chế phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật được đăng
ký. Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ
người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể
thực hiện được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng
áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được
cấp là Bằng độc quyền sáng chế); làm rõ tính mới và khả năng áp dụng công
nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp là Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích).
Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương
ứng được hiểu là người có các kỹ năng thực hành kỹ thuật thông thường và biết
rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
b) Phần mô tả phải bao gồm các nội dung sau đây:
(i) Tên sáng chế: thể hiện vắn tắt đối tượng hoặc các đối
tượng được đăng ký (sau đây gọi là “đối tượng”); tên sáng chế phải ngắn gọn và
không được mang tính khuếch trương hoặc quảng cáo;
(ii) Lĩnh vực sử dụng
sáng chế: lĩnh vực trong đó đối tượng được sử dụng hoặc liên quan;
(iii) Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế: tình trạng kỹ thuật
thuộc lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn (các đối tượng tương tự đã biết,
nếu có);
(iv) Bản chất kỹ thuật của sáng chế: bản chất của đối tượng, trong đó phải
nêu rõ các dấu hiệu (đặc điểm) tạo nên đối tượng và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc
điểm) mới so với các giải pháp kỹ thuật tương tự đã biết;
(v) Mô tả vắn tắt các
hình vẽ kèm theo (nếu có);
(vi) Mô tả chi tiết các
phương án thực hiện sáng chế;
(vii) Ví dụ thực hiện sáng chế;
(viii) Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được.
c) Phạm vi bảo hộ sáng chế (sau đây gọi là “phạm
vi bảo hộ” hoặc “yêu cầu bảo hộ”)
Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ được dùng để xác
định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ,
trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ (sau
đây gọi là “đối tượng”) và phải phù hợp với các quy định sau đây:
d) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được phần mô
tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để
xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra và để phân biệt đối tượng
với đối tượng đã biết.
e) Các dấu hiệu kỹ thuật trong phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được chấp nhận trong lĩnh vực kỹ thuật
tương ứng.
g) Phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp viện dẫn đến
những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự nucleotit và trình
tự axit amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái....
h)
Nếu đơn có hình vẽ minh hoạ yêu cầu bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ có thể kèm theo các số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các
số chỉ dẫn này không được coi là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ.
i) Phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ nên (nhưng không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: "Phần giới
hạn" và "Phần khác biệt", trong đó: "Phần giới hạn" bao gồm tên đối tượng và những dấu hiệu của
đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất và được nối
với "Phần khác biệt" bởi cụm từ "khác biệt ở chỗ" hoặc
"đặc trưng ở chỗ" hoặc các từ tương đương; "Phần khác biệt"
bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã biết gần nhất
và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của "Phần giới hạn" cấu
thành đối tượng yêu cầu bảo hộ.
k) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể bao gồm
một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm có thể được
dùng để thể hiện một đối tượng cần được bảo
hộ, với điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm (các điểm) tiếp theo dùng
để cụ thể hoá điểm độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc thể hiện một nhóm đối
tượng yêu cầu được bảo hộ, với một số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập thể hiện
một đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi điểm độc lập này có thể có
điểm (các điểm) phụ thuộc.
l) Các điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải
được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, sau đó là dấu chấm.
m) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm dùng
để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu: các điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng biệt, không được viện dẫn
đến các điểm khác của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, trừ trường hợp việc viện dẫn đó
cho phép tránh được việc lặp lại hoàn toàn nội dung của điểm khác; các điểm phụ
thuộc phải được thể hiện ngay sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.
23.7 Yêu cầu đối với bản
tóm tắt sáng chế
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tóm tắt sáng
chế. Bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả một cách vắn tắt (không quá 150
từ) về bản chất của sáng chế. Bản tóm tắt phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về
bản chất của giải pháp kỹ thuật nhằm mục đích thông tin. Bản tóm tắt có thể có
hình vẽ, công thức đặc trưng.
23.8 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến công nghệ sinh học
a) Ngoài yêu cầu chung đối với phần mô tả
sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng ký
sáng chế về trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, phần mô tả phải có danh mục
trình tự gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục 2 (ii) (Tiêu chuẩn
thể hiện danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin trong đơn đăng ký
sáng chế).
b) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người
nộp đơn nộp vật mang tin điện tử (ví dụ đĩa mềm, đĩa quang...) đọc được bằng
các phương tiện điện tử thông dụng trong đó ghi trình tự nucleotit và trình tự
axit amin trùng với danh mục trình tự nêu trong phần mô tả.
c) Riêng đối với sáng chế về/liên quan tới
vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không thể mô tả đầy đủ đến mức
người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực công nghệ sinh học có thể thực hiện
được thì sáng chế chỉ được coi là được bộc lộ đầy đủ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
(i) Mẫu vật liệu sinh học đã được nộp lưu tại
cơ quan lưu giữ có thẩm quyền theo quy định tại điểm 23.9 của Thông tư này
không muộn hơn ngày nộp đơn;
(ii) Trong phần mô tả có nêu rõ các thông tin
cần thiết về đặc tính của vật liệu sinh học mà người nộp đơn có thể có được;
(iii)
Trong tờ khai có nêu rõ cơ quan lưu giữ vật liệu sinh học, số hiệu lưu giữ của
mẫu vật liệu sinh học đã được nộp lưu do cơ quan lưu giữ cấp và tài liệu xác
nhận các thông tin này được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng
kể từ ngày ưu tiên, hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu
có) tuỳ theo thời điểm nào sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của
Thông tư này.
d)
Trường hợp người nộp đơn không phải là người nộp lưu vật liệu sinh học, trong
tờ khai phải nêu rõ tên và địa chỉ của người nộp lưu và tài liệu xác nhận việc
sử dụng hợp pháp vật liệu sinh học phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời
hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên, hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố
đơn sớm (nếu có) tuỳ theo thời điểm nào sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm
23.9.d của Thông tư này.
23.9
Nộp lưu mẫu vật liệu sinh học
a) Mục đích của việc nộp lưu mẫu vật liệu
sinh học là nhằm phục vụ quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế liên
quan đến vật liệu sinh học.
b) Mẫu vật liệu sinh học phải được nộp cho cơ
quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học không muộn hơn ngày nộp đơn
đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học đó.
c) Cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu
sinh học là cơ quan tại Việt Nam hoặc nước ngoài được Bộ Khoa học và Công nghệ
chỉ định hoặc thừa nhận về chức năng lưu giữ vật liệu sinh học.
d) Việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học và tài
liệu xác nhận đối với đơn quốc tế về sáng chế được thực hiện theo quy định của
Hiệp ước hợp tác về sáng chế (PCT).
e) Đối với mẫu vật liệu sinh học nộp lưu tại
cơ quan lưu giữ ở nước ngoài, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn
nộp lưu bổ sung mẫu vật liệu sinh học tại một cơ quan có thẩm quyền lưu giữ ở
Việt Nam nếu xét thấy cần thiết để làm rõ bản chất của đối tượng được yêu cầu
bảo hộ hoặc đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba về việc tiếp cận với đối tượng đó.
23.10 Quy
định bổ sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến dược phẩm
Ngoài yêu cầu chung đối với bản mô tả sáng
chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng ký sáng chế liên
quan đến dược phẩm, phần mô tả phải nêu kết quả của các thử nghiệm lâm sàng và
tác dụng dược lý của dược phẩm, ít nhất phải bao gồm các thông tin sau đây:
a) Chất/hỗn hợp được sử dụng;
b) Phương pháp (hệ) thử nghiệm được sử dụng;
c) Kết quả thử nghiệm;
d) Mối tương quan giữa kết quả về tác dụng
dược lý thu được trong thử nghiệm với ứng dụng thực tế của dược phẩm trong
phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh.
23.11 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
Ngoài các yêu cầu chung đối với đơn đăng ký
sáng chế quy định từ điểm 23.1 đến điểm 23.7 của Thông tư này, đơn đăng ký sáng
chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống còn phải có tài liệu
thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền thống mà tác
giả sáng chế hoặc người nộp đơn đã tiếp cận, nếu sáng chế trực tiếp dựa trên
nguồn gen và/hoặc tri thức truyền thống đó. Nếu tác giả sáng chế hoặc người nộp
đơn không xác định được nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền
thống thì phải nêu rõ như vậy và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của điều
đó.
24. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký sáng chế
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn
đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm
14 của Thông tư này.
25. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế
25.1 Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế
a) Người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba nào
cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng
ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ
và được cụ thể hoá như sau:
(i) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B
của Thông tư này hoặc được thể hiện trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế (nếu
người yêu cầu là người nộp đơn và yêu cầu đó được đưa ra ngay khi nộp đơn);
(ii) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế phải được nộp trong thời hạn 42 tháng kể từ ngày ưu tiên, nếu trong
đơn có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế, hoặc trong thời hạn 36 tháng kể từ
ngày ưu tiên nếu yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích; Thời hạn nộp yêu
cầu thẩm định nội dung có thể kéo dài, nhưng không quá 06 tháng nếu có lý do
xác đáng;
(iii) Người yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng
chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định; nếu yêu cầu
thẩm định nội dung được nộp muộn hơn thời hạn ấn định, người yêu cầu phải nộp
thêm lệ phí gia hạn theo quy định tại điểm 20.4.b của Thông tư này; nếu không
nộp phí thẩm định nội dung, yêu cầu thẩm định nội dung nộp cho Cục Sở hữu trí
tuệ bị coi là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành thẩm định
nội dung đơn.
b) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu cầu; nếu yêu cầu đó do người thứ
ba đưa ra thì yêu cầu đó được thông báo cho người nộp đơn.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp
trước ngày công bố đơn được công bố cùng với đơn tương ứng.
c) Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội
dung nộp trong thời hạn quy định tại điểm 25.1.a trên đây, đơn bị coi như được
rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
25.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội
dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và
theo quy định cụ thể tại điểm này.
25.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu
trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế
a) Đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế
bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ sáng chế
mà người nộp đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích) nếu đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ thể không
phải là sản phẩm hoặc quy trình. Cách nhận dạng giải pháp kỹ thuật được quy
định tại điểm 25.3.b dưới đây.
b)
Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập
hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật
nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.
Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau
đây:
(i) Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy
móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện...) được thể hiện bằng một tập hợp các
thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm)
về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp
ứng một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất thể (vật
liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm...) được thể hiện bằng một tập hợp các
thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm)
về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng)
như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản
phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực vật/động vật biến đổi gen...) được
thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di
truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
(ii) Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn
đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin
xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng
bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện
pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.
c) Đối tượng nêu trong đơn không được coi là giải pháp kỹ
thuật trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng nêu trong đơn chỉ là ý tưởng hoặc ý đồ, chỉ
nêu (đặt) vấn đề mà không phải là cách giải quyết vấn đề, không trả lời được
câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương tiện gì”;
(ii) Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt ra để giải
quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể giải quyết được bằng cách thức
kỹ thuật;
(iii) Các sản
phẩm tự nhiên, không phải là sản phẩm sáng tạo của con người.
25.4 Đánh giá khả năng áp dụng
công nghiệp theo quy định tại Điều 62 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Giải pháp kỹ thuật nêu trong
đơn được coi là “có thể thực hiện được” nếu:
(i) Các thông tin về
bản chất của giải pháp cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần thiết
được trình bày một cách rõ ràng, đầy đủ đến mức cho phép người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra hoặc có
thể sử dụng, khai thác hoặc thực hiện được giải pháp đó;
Khái niệm “người có
hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng” được hiểu theo quy định
tại điểm 23.6.a của Thông tư này;
(ii) Việc tạo ra, sản
xuất ra, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp nêu trên có thể được lặp
đi lặp lại với kết quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng
chế.
b) Giải pháp kỹ thuật
bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
(i) Bản chất
của đối tượng hoặc các chỉ dẫn nhằm thực hiện đối tượng đi ngược lại các nguyên
lý cơ bản của khoa học (ví dụ không tuân theo nguyên lý bảo toàn năng
lượng...);
(ii) Đối tượng
bao gồm các yếu tố, thành phần không có mối liên hệ kỹ thuật với nhau hoặc
không thể liên hệ (ghép nối, ràng buộc, phụ thuộc ...) được với nhau;
(iii) Đối
tượng có chứa mâu thuẫn nội tại;
(iv) Chỉ có
thể thực hiện được các chỉ dẫn về đối tượng trong một số giới hạn lần thực hiện
(không thể lặp đi lặp lại được);
(v) Để có thể
thực hiện được giải pháp, người thực hiện phải có kỹ năng đặc biệt và kỹ năng
đó không thể truyền thụ hoặc chỉ cho người khác được;
(vi) Kết quả
thu được từ các lần thực hiện không đồng nhất với nhau;
(vii) Kết quả thu
được khác với kết quả nêu trong đơn;
(viii) Hoàn toàn
không có hoặc thiếu các chỉ dẫn quan trọng nhất để thực hiện giải pháp;
(ix) Các
trường hợp có lý do xác đáng khác.
25.5 Đánh giá
tính mới theo quy định tại Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Để
đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, ít nhất phải tiến hành
tra cứu thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn
việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó):
(i)
Tất cả các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng
chỉ số phân loại với chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn đang được
thẩm định - tính đến chỉ số phân lớp (chỉ số hạng thứ ba) và có ngày công bố
sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định;
(ii)
Các đơn đăng ký sáng chế hoặc các văn bằng bảo hộ sáng chế do các tổ chức, quốc
gia khác công bố, trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của
đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) được lưu giữ trong
cơ sở dữ liệu sáng chế có tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, với phạm vi tra
cứu quy định tại điểm 25.5.a (i) trên đây.
Trong
trường hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu được mở rộng đến các báo cáo khoa
học, báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu và các tài liệu
khác thuộc cùng lĩnh vực kỹ thuật được công bố và lưu giữ tại Trung tâm Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
b) Mục đích tra cứu
Mục đích của việc tra cứu thông tin là tìm
giải pháp kỹ thuật có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp kỹ thuật
nêu trong đơn.
Trong điểm này:
(i) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là trùng nhau khi có
tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc tương đương (thay thế
được cho nhau);
(ii) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là tương tự nhau khi
có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc tương đương (thay
thế được cho nhau);
(iii) “Giải pháp kỹ thuật đối chứng” là giải pháp kỹ
thuật trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn;
(iv) “Tài liệu đối chứng” là tài liệu đã mô tả giải pháp
kỹ thuật đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải pháp kỹ thuật đối chứng đã
được bộc lộ công khai.
c) Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu thông tin phải được thể hiện trong báo cáo
tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra cứu, kết quả tìm
kiếm trong phạm vi đó (thống kê các giải pháp kỹ thuật đối chứng tìm thấy được,
chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng, số trang, số dòng,
nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng) và phải nêu họ tên
người lập báo cáo (người tra cứu).
d) Cách đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật
Để đánh giá tính mới của
giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh các dấu hiệu (đặc điểm)
cơ bản của giải pháp kỹ thuật đó với các dấu hiệu của giải pháp kỹ thuật đối chứng được tìm
thấy trong quá trình tra cứu thông tin; trong đó:
(i) Dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật có
thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu tạo, liên kết, thành phần... cùng
với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định bản
chất (nội dung) của đối tượng;
(ii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ
thuật nêu trong đơn, trong các văn bằng bảo hộ được thể hiện tại phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ sáng chế;
(iii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ
thuật nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài liệu mô
tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp kỹ thuật đó.
e) Kết luận về tính mới của giải pháp kỹ thuật
Tương ứng với một điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải
pháp kỹ thuật nêu trong đơn được coi là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế
giới nếu:
(i) Không tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng trong quá
trình tra cứu thông tin; hoặc
(ii) Có tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng nhưng giải
pháp kỹ thuật nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt trong
giải pháp kỹ thuật đối chứng (và dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu cơ bản khác
biệt).
25.6 Đánh
giá trình độ sáng tạo theo quy định tại Điều 61 của Luật Sở hữu
trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Khi đánh giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật, ít
nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc (nhưng không chỉ
giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó) quy định tại điểm 25.5.a của Thông
tư này.
b) Đánh giá trình độ
sáng tạo
Việc đánh giá trình
độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng cách đánh
giá dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
để đưa ra kết luận:
(i) Dấu hiệu (các dấu
hiệu) cơ bản khác biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông tin tối
thiểu bắt buộc hay không, và;
(ii) Tập hợp các dấu
hiệu cơ bản khác biệt có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng hay không.
Ứng với một điểm
thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật được coi là có trình độ sáng
tạo nếu việc đưa dấu hiệu cơ bản khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu cơ bản của
giải pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là kết quả
hiển nhiên của hiểu biết thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c) Trong các trường
hợp sau đây (nhưng không phải chỉ trong các trường hợp đó), ứng với một điểm
thuộc phạm vi bảo hộ, giải pháp kỹ thuật bị coi là không có trình độ sáng tạo:
(i) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản
khác biệt mang tính hiển nhiên (bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực kỹ thuật tương ứng cũng biết rằng để thực hiện chức năng đã định hoặc
để đạt được mục đích đã định tất yếu phải sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó và
ngược lại khi sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải đạt được mục
đích hoặc thực hiện được chức năng tương ứng);
(ii) Tập hợp các dấu
hiệu cơ bản khác biệt đã được bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương đương trong
một/một số giải pháp kỹ thuật nào đó đã biết trong nguồn thông tin tối thiểu
bắt buộc;
(iii) Giải pháp kỹ
thuật là sự kết hợp đơn giản của các giải pháp kỹ thuật đã biết với chức năng, mục
đích và hiệu quả cũng là sự kết hợp đơn giản chức năng, mục đích và hiệu quả
của từng giải pháp kỹ thuật đã biết.
d) Trong điểm này:
(i) Hai dấu hiệu được
coi là đồng nhất nếu có cùng bản chất;
(ii) Hai dấu hiệu
được coi là tương đương nếu có bản chất tương tự nhau có cùng mục đích và cách
thức đạt được mục đích cơ bản là giống nhau.
25.7 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ
Trước khi ra
quyết định cấp văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra nguyên tắc nộp đơn
đầu tiên đối với những đơn đăng ký sáng chế đã được thẩm định nội dung và được
kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, theo các quy định sau đây:
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Để
kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin
trong các nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn
tối thiểu đó):
Tất
cả các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời
điểm kiểm tra) có cùng chỉ số phân loại với chỉ số phân loại của đối tượng nêu
trong đơn đang được thẩm định - tính đến chỉ số phân lớp (chỉ số hạng thứ ba)
và có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của
đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) mà chưa được công bố
hoặc có ngày công bố muộn hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được
thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên);
b)
Mục đích của việc tra cứu là để tìm ra (các) đơn đăng ký cùng một sáng chế và
xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất;
c)
Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng một sáng chế thì văn bằng bảo hộ chỉ
có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong
số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ;
d)
Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng một sáng chế cùng đáp ứng các điều
kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và có cùng ngày ưu tiên hoặc có cùng ngày nộp
đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong
số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả người nộp đơn; nếu không
thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
e)
Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký cùng một sáng chế đã được nộp tại Việt Nam thì
văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên được chấp nhận và đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam bị coi
như rút bỏ.
25.8 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại điểm 15.7. a của Thông
tư này.
26. Cấp, đăng bạ,
công bố Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Bằng độc
quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích được thực hiện theo thủ tục
chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
27. Xử lý đơn quốc tế về sáng chế
27.1 Cơ quan nhận đơn
Cơ quan có thẩm quyền
nhận đơn quốc tế về sáng chế tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ có
trách nhiệm:
a) Nhận đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam;
b) Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo các khoản lệ phí theo quy định
để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế theo
quy định của Hiệp ước hợp tác về sáng chế - PCT (sau đây gọi là “Hiệp ước”);
c) Kiểm tra các khoản lệ phí có được nộp đúng hạn hay không;
d) Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế
nguồn gốc Việt Nam theo quy định của Hiệp ước;
e) Xác định đối tượng yêu cầu bảo hộ: nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ của
đơn thuộc diện bí mật quốc gia thì không tiến hành tiếp các công việc tiếp theo
và các khoản lệ phí sẽ được hoàn trả cho người nộp đơn, trừ lệ phí gửi và lệ
phí sao đơn quốc tế;
g) Gửi một bản (bản hồ sơ) của đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam cho Văn
phòng quốc tế và một bản (bản tra cứu) cho cơ quan tra cứu quốc tế;
h) Gửi và nhận thư từ người nộp đơn và từ các cơ quan quốc tế.
27.2 Ngôn ngữ
Đơn quốc tế nguồn gốc
Việt Nam nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Anh. Mỗi đơn được
làm thành 03 bản.
Trong trường hợp
không đủ số bản quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sao thêm cho đủ số bản cần thiết
và người nộp đơn phải nộp phí sao đơn quốc tế.
27.3 Cơ quan tra cứu quốc tế và cơ quan xét nghiệm sơ bộ quốc tế
Đối với các đơn quốc
tế nguồn gốc Việt Nam, các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan xét nghiệm sơ
bộ quốc tế có thẩm quyền là các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công nghiệp
hoặc sở hữu trí tuệ của Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn Quốc và
Cơ quan Sáng chế châu Âu.
27.4 Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam
a) Nếu trong đơn quốc
tế có chỉ định Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan được chỉ định.
Trong trường hợp này, để được vào Giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng
kể từ ngày ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ:
(i) Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy định tại
Phụ lục A của Thông tư này;
(ii) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn
quốc gia trước ngày công bố quốc tế);
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô
tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản
công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và
bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp
ước);
(iv) Phí và lệ phí quốc gia.
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm 27.4.a trên đây
có thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định.
27.5 Đơn quốc tế có chọn Việt Nam
a)
Nếu trong đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là cơ quan
được chọn. Trong trường hợp này, nếu việc chọn Việt Nam được tiến hành trong
thời hạn 19 tháng kể từ ngày ưu tiên, để được vào giai đoạn quốc gia, trong
thời hạn 31 tháng kể từ ngày ưu tiên, người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí
tuệ các tài liệu sau đây:
(i)
Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của
Thông tư này;
(ii)
Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế: bản mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo
hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu,
nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu
đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34(2)(b) của Hiệp ước);
(iii)
Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế (khi có
yêu cầu xét nghiệm nội dung đơn);
(iv)
Phí và lệ phí quốc gia.
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm 27.5.a trên đây
có thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp lệ phí theo quy định.
27.6 Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
Để
được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải khẳng định lại điều đó trong tờ
khai, nộp phí xin hưởng quyền ưu tiên và theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ,
phải nộp bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế các
tài liệu cần thiết theo Quy tắc 17.1(a) của Quy chế thi hành Hiệp ước.
Đối
với đơn PCT, việc xử lý yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phù hợp với Hiệp ước PCT và
Quy chế thi hành Hiệp ước.
27.7 Xử lý đơn quốc tế trong giai đoạn quốc gia
a) Sửa đổi, bổ sung tài liệu trong giai đoạn quốc gia
Phù
hợp với Quy tắc 51bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn phải nộp
giấy uỷ quyền, giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu
có) trong thời hạn 34 tháng kể từ ngày ưu tiên.
Phù
hợp với Điều 28 và Điều 41 của Hiệp ước và Quy tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy
chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn có thể sửa đổi, bổ sung các tài liệu của
đơn trong giai đoạn quốc gia. Ngay tại thời điểm vào giai đoạn quốc gia, người
nộp đơn cũng có thể sửa đổi, bổ sung bản mô tả. Việc sửa đổi, bổ sung nói trên
phải phù hợp với quy định tại điểm 17 của Thông tư này.
Các tài liệu bổ sung,
sửa đổi do người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng
Việt.
b) Thời điểm bắt đầu giai đoạn quốc gia
Thời điểm bắt đầu xử
lý đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam hoặc có chọn Việt Nam ở giai đoạn quốc gia
kể từ ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên, nếu người nộp
đơn không có văn bản yêu cầu vào giai đoạn quốc gia sớm hơn các thời hạn nêu
trên.
c) Thẩm định đơn quốc
tế
Sau khi vào giai đoạn
quốc gia, đơn quốc tế được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ
tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế thông thường. Nếu người nộp đơn có
văn bản yêu cầu thẩm định đơn trước thời hạn và nộp phí theo quy định, đơn quốc
tế sẽ được thẩm định trước thời hạn quy định tại điểm 27.7.b trên đây phù hợp
với quy định tại Điều 23(2) của Hiệp ước.
d) Đơn quốc tế bị coi
là rút bỏ
Ngoài những trường
hợp bị coi là rút bỏ theo quy định của Hiệp ước và Quy chế thi hành Hiệp ước,
trong trường hợp lệ phí quốc gia không được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc
không có bản dịch ra tiếng Việt sau khi đã hết thời hạn quy định, đơn quốc tế
có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam sẽ bị coi là rút bỏ.
27.8 Phí, lệ phí đăng ký quốc tế
a) Người nộp đơn quốc
tế vào giai đoạn quốc gia phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với đơn đăng
ký sáng chế nộp trực tiếp tại Việt Nam.
b) Người nộp đơn quốc
tế có nguồn gốc Việt Nam phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của Quy
chế thi hành Hiệp ước và theo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp của Bộ Tài chính.
Mục 3. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THIẾT KẾ BỐ TRÍ
28. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
28.1 Đơn đăng ký
thiết kế bố trí (đơn) phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm
10 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
28.2 Tài liệu, mẫu vật, thông tin
thể hiện thiết kế bố trí quy định tại điểm 7.1.a (ii) của Thông tư này bao gồm:
a) Bộ ảnh chụp hoặc
bộ bản vẽ thiết kế bố trí, gồm 04 bộ;
b) Mẫu mạch tích hợp
sản xuất theo thiết kế bố trí, gồm 04 mẫu, nếu thiết kế bố trí đã được khai
thác thương mại;
c) Bản mô tả mạch
tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí, bao gồm các thông tin nhằm làm rõ bản
chất của thiết kế bố trí.
28.3 Đơn phải đảm bảo tính thống
nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ,
cụ thể là chỉ yêu cầu bảo hộ duy nhất một thiết kế bố trí của một mạch tích hợp
bán dẫn.
28.4 Trường hợp có cơ sở (thông
tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn,
Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn, trong thời hạn 01 tháng, phải
nộp các tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền
đăng ký hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác
(giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao
quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
28.5 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 02-TKBT quy định
tại Phụ lục A của Thông tư này.
28.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố
trí
a) Yêu cầu chung: Bộ ảnh
chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải thể hiện đầy đủ cấu trúc không gian của
các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn sao
cho căn cứ vào bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ đó có thể và chỉ có thể xác định được một
thiết kế bố trí duy nhất.
Nhằm mục đích nêu trên,
bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
các điểm 28.6.b, c và d dưới đây.
b) Loại tài liệu:
Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ
thiết kế bố trí phải bao gồm ít nhất một trong ba loại tài liệu sau đây:
(i) Bản vẽ bằng máy thiết kế bố trí đối với từng lớp mạch
tích hợp;
(ii) Bản vẽ hoặc ảnh
chụp mặt nạ quang khắc để sản xuất từng lớp mạch tích hợp;
(iii) Ảnh chụp từng lớp thiết kế bố trí được thể hiện
trong mạch tích hợp;
c) Dạng tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí
phải được nộp dưới dạng giấy và có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ
liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí
đó.
d) Hình thức của tài
liệu
(i) Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải bao gồm
các (tập hợp) ảnh chụp/bản vẽ tách biệt đối với mỗi lớp thiết kế bố trí, kèm
theo ký hiệu mỗi lớp, kích thước mạch tích hợp và độ phóng đại;
(ii) Tất cả các ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải theo
cùng một tỉ lệ. Đối với tài liệu dạng giấy: mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí
phải là bản phóng đại tối thiểu 20 lần kích thước trong mạch tích hợp sao cho
mắt thường nhìn thấy được thiết kế mạch cơ bản;
(iii) Mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí có thể được
trình bày trên giấy khổ A4 hoặc khổ giấy lớn hơn với điều kiện phải gấp thành
khổ A4;
(iv) Ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải rõ ràng, sắc nét.
28.7 Yêu cầu đối với mẫu mạch tích hợp sản xuất theo
thiết kế bố trí
a) Mẫu được nộp phải là toàn bộ hoặc một phần mạch
tích hợp tương ứng hoàn toàn với thiết kế bố trí nêu trong đơn. Nếu mạch tích
hợp sản xuất theo thiết kế bố trí là một phần không thể tách rời của một sản
phẩm khác thì kèm theo sản phẩm được nộp phải có tài liệu chỉ ra một cách chính
xác phần mạch tích hợp được sản xuất theo thiết kế bố trí đó.
b) Nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại
tại bất cứ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn, người nộp đơn phải nộp mẫu
đã được khai thác thương mại đầu tiên đó.
28.8 Yêu cầu đối với bản mô tả mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí
Bản mô tả phải bao gồm các thông tin chi tiết sau đây
về mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí yêu cầu được bảo
hộ:
a) Tên gọi/ký hiệu: là tập hợp các chữ cái và/hoặc chữ
số được sử dụng để phân biệt mạch tích hợp này với các mạch tích hợp khác khi
đưa ra lưu thông trên thị trường;
b) Mô tả các chức năng cơ bản của mạch tích hợp (ví
dụ: chức năng nhớ hoặc logic hoặc chức năng khác);
c) Mô tả cấu trúc cơ bản của mạch tích hợp (ví dụ: cấu
trúc lưỡng cực hoặc MOS, hoặc Bi-MOS hoặc quang - điện tử hoặc cấu trúc khác);
d) Mô tả công nghệ để sản xuất mạch tích hợp (ví dụ:
công nghệ TTL hoặc DTL hoặc ECL hoặc ITL hoặc CMOS hoặc NMOS hoặc PMOS hoặc
công nghệ khác);
e) Mô tả các đặc điểm chính phân biệt với các mạch
tích hợp bán dẫn khác trên thị trường vào thời điểm nộp đơn hoặc thời điểm khai
thác thương mại lần đầu tiên trên thế giới, tuỳ theo thời điểm nào sớm hơn.
29. Bảo mật thông tin
trong đơn đăng ký thiết kế bố trí
Người nộp đơn có thể yêu cầu bảo mật thông tin nộp
theo đơn đăng ký thiết kế bố trí theo quy định sau đây:
29.1 Mức độ giữ bí mật tối đa được phép:
a) Đối với thiết kế bố trí chưa khai thác thương mại: 50%
bề mặt mỗi lớp;
b) Đối với thiết kế bố trí đã khai thác thương mại: 2 lớp
trong mỗi nhóm 5 lớp tính từ trên xuống.
29.2
Để được bảo mật thông tin, người nộp đơn phải có yêu cầu bảo mật thông tin làm
theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ và phải chỉ dẫn về tài liệu, vật liệu
chứa thông tin bí mật.
29.3
Tài liệu chứa thông tin mật phải được tách riêng thành gói tài liệu mật và có
thể được nộp dưới các dạng tài liệu sau đây:
a) Microfilm hoặc dạng tương tự đối với tài liệu thể hiện
kích thước của thiết kế trên bản vẽ bằng máy tính;
b) Dữ liệu điện tử;
c) Bản vẽ hoặc ảnh chụp
có phần không nhìn thấy được, với điều kiện các đặc tính của thiết kế bố trí về
cơ bản phải nhìn thấy được.
29.4 Cục Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ bảo mật đối với thông
tin theo yêu cầu của người nộp đơn phù hợp với quy định tại điểm 29.1 của Thông
tư này.
30. Thẩm định hình thức đơn đăng ký thiết kế bố trí
30.1 Thủ tục thẩm định
hình thức đơn đăng ký thiết kế bố trí được thực hiện theo quy định chung tại
các điểm 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 và điểm 13.8 của Thông tư này và các thủ tục
riêng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí quy định tại điểm này.
30.2 Thông báo kết quả
thẩm định hình thức
a) Nếu đơn thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn còn có
các thiếu sót quy định tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
hành các thủ tục quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này.
b) Nếu đơn hợp lệ, Cục
Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó
phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn, tên người đại diện (nếu có) và các
thông tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, đồng thời nêu rõ đối tượng
nêu trong đơn có khả năng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí nếu
sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp mà không có ý kiến xác đáng nào của người thứ ba phản đối việc
đăng ký thiết kế bố trí đó.
30.3 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi
thông báo kết quả thẩm định hình thức trong đó có chỉ ra thiếu sót và dự định
từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà người
nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có
ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối không xác đáng trong thời hạn đã ấn
định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo từ chối chấp nhận đơn
đăng ký thiết kế bố trí và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được nộp liên quan
đến công việc sau thẩm định hình thức theo yêu cầu của người nộp đơn.
31. Công bố đơn
đăng ký thiết kế bố trí
31.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí đã được chấp nhận hợp lệ
được công bố theo thủ tục chung quy định tại điểm 14 của Thông tư này và theo
quy định tại điểm này.
31.2 Tiếp cận với các thông tin chi tiết về đơn đăng ký
thiết kế bố trí hợp lệ
a) Kể từ ngày đơn được công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp, mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản chất
thiết kế bố trí nêu trong đơn đã được công bố, trừ các thông tin được bảo mật
theo quy định tại điểm 29 của Thông tư này.
b) Chỉ cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục huỷ bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền
đối với thiết kế bố trí mới được phép tiếp cận với các thông tin được bảo mật
về thiết kế bố trí.
32. Cấp, đăng bạ,
công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
32.1 Thông báo dự định
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí được
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà không có ý kiến của người thứ ba
phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí hoặc mặc dù có ý kiến phản đối nhưng kết
quả xử lý chứng minh rằng ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ
thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí đối với đối tượng
nêu trong đơn; thời hạn để người nộp đơn nộp lệ phí công bố văn bằng bảo hộ, lệ
phí đăng bạ và cấp văn bằng bảo hộ. Thời hạn nêu trên là 01 tháng kể từ ngày ra
thông báo.
32.2 Cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí
Các thủ tục cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký
thiết kế bố trí được tiến hành theo thủ tục
chung quy định tại điểm 18.2 và điểm 19 của Thông tư này.
32.3 Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Nếu trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà có ý kiến của người thứ ba
phản đối việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí và ý kiến đó được
chứng minh là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí theo thủ tục chung quy định tại điểm 18.1
của Thông tư này.
Mục 4. THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
33. Yêu cầu đối với đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp
33.1 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các
yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng các
yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
33.2 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải bảo đảm tính
thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Sở
hữu trí tuệ và theo các quy định sau đây.
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được coi là bảo đảm
tính thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm;
hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của nhiều sản
phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi sản phẩm có một kiểu dáng công nghiệp
tương ứng; hoặc
c) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm
kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó.
33.3
Yêu cầu cung cấp thông tin
a)
Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các
thông tin trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ có thể
yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng phải nộp tài liệu xác minh các
thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người
nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế,
giấy chứng nhận hoặc văn bản thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng
giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
b)
Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng
phải nộp tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn
thương mại (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại), kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ của người khác, nếu có cơ sở để nghi ngờ kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn chứa các đối tượng đó.
33.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 03-KDCN quy
định tại Phụ lục A của Thông tư này. Ngoài các mục cần khai khác, trong tờ khai
phải nêu chỉ số phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ phù hợp
với Bảng phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp (theo Thoả ước Locarno).
Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu
trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo quy định.
33.5 Yêu cầu đối với bản mô tả kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 01 bản mô tả kiểu dáng công
nghiệp, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên kiểu dáng công nghiệp: là tên của chính sản phẩm
mang kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện bằng các từ ngữ thông dụng, không
mang tính chất quảng cáo, không chứa ký hiệu, chú thích, chỉ dẫn thương mại;
b) Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp: là lĩnh vực sử
dụng cụ thể của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, trong đó nêu rõ mục đích
sử dụng của sản phẩm đó;
c) Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất: nêu rõ kiểu
dáng công nghiệp ít khác biệt nhất với kiểu dáng công nghiệp của cùng loại sản
phẩm nêu trong đơn, đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên), trong đó phải chỉ ra
nguồn thông tin bộc lộ công khai kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất đó;
d) Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ: liệt kê lần lượt các ảnh
chụp, bản vẽ phối cảnh (ba chiều), hình chiếu, mặt cắt... của kiểu dáng công
nghiệp, phù hợp với số thứ tự được ghi của ảnh chụp, bản vẽ;
e) Phần mô tả kiểu dáng
công nghiệp phải đáp ứng các quy định sau đây:
(i) Bộc lộ hoàn toàn bản chất của kiểu dáng công nghiệp
yêu cầu bảo hộ, trong đó phải nêu đầy đủ các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản
chất của kiểu dáng công nghiệp, đồng thời phải chỉ ra các đặc điểm tạo dáng
mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất nêu tại điểm
33.5.c trên đây, phù hợp với các đặc điểm tạo dáng được thể hiện trong bộ ảnh
chụp, bản vẽ;
(ii) Các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu
cầu bảo hộ phải được trình bày lần lượt theo thứ tự: các đặc điểm hình khối,
đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét, các đặc điểm
màu sắc (nếu có);
(iii) Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác
nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được...), phải mô tả kiểu dáng
công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác nhau;
(iv) Nếu kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì
phải chỉ rõ các đặc điểm khác biệt của những phương án còn lại so với phương án
cơ bản (phương án đầu tiên nêu trong đơn);
(v) Nếu kiểu dáng công nghiệp là kiểu dáng của bộ sản
phẩm thì phải mô tả kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ đó.
g) Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (hoặc “yêu cầu
bảo hộ”): phải liệt kê đầy đủ các đặc điểm tạo dáng cần và đủ để xác định bản
chất kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ và phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
đối với kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện trên ảnh chụp, bản vẽ nêu trong
đơn, bao gồm các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp
tương tự đã biết.
33.6 Yêu cầu đối với bộ
ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 05 bộ ảnh chụp hoặc 05 bộ bản vẽ
kiểu dáng công nghiệp. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm
tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ
người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng đều có thể xác định
được kiểu dáng công nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau đây:
a) Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng, sắc nét; bản vẽ phải
được thể hiện bằng đường nét liền; nền ảnh chụp, bản vẽ phải có màu đồng nhất
và tương phản với kiểu dáng công nghiệp; trên ảnh chụp, bản vẽ chỉ được thể
hiện sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ (không kèm theo sản
phẩm khác).
b) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp
theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của kiểu dáng công nghiệp trong ảnh chụp, bản
vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và không được lớn hơn 190mm x 277mm.
c) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp
theo cùng một chiều và lần lượt theo thứ tự: hình phối cảnh (ba chiều) của kiểu
dáng công nghiệp, hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp từ phía trước, từ phía
sau, từ bên phải, từ bên trái, từ trên xuống, từ dưới lên; các hình chiếu phải
được thể hiện chính diện.
d) Đối với kiểu dáng công nghiệp có hình chiếu đối xứng
thì ảnh chụp, bản vẽ có thể không cần thể hiện thêm các hình chiếu đối xứng,
với điều kiện phải nêu rõ điều đó trong phần liệt kê ảnh chụp, bản vẽ thuộc bản
mô tả.
e) Đối với kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm có thể khai
triển được (ví dụ: hộp đựng, đồ bao gói...), các hình chiếu của kiểu dáng công
nghiệp có thể được thay thế bằng ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp ở trạng
thái đã khai triển.
g) Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của kiểu dáng công
nghiệp, có thể cần phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh từ các góc độ khác,
mặt cắt, hình phóng to bộ phận, hình chi tiết rời của sản phẩm... đủ để thể
hiện rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu
bảo hộ.
h) Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác nhau
(ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được), phải có ảnh chụp, bản vẽ
kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác nhau.
i) Đối với kiểu dáng công nghiệp của bộ phận của sản phẩm
hoàn chỉnh, phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ minh hoạ vị trí lắp đặt, sử dụng bộ
phận trên sản phẩm hoàn chỉnh.
k) Mỗi phương án của kiểu dáng công nghiệp phải có bộ ảnh
chụp, bản vẽ thể hiện đầy đủ từng phương án theo quy định tại điểm này.
l) Đối với bộ sản phẩm phải có hình phối cảnh của cả bộ
sản phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ của từng sản phẩm trong bộ đó theo quy định tại
điểm này.
33.7 Đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp
a) Đặc điểm tạo dáng của một kiểu dáng công nghiệp là yếu
tố thể hiện dưới dạng đường nét, hình khối, màu sắc, tương quan vị trí hoặc
tương quan kích thước để khi kết hợp với các đặc điểm (dấu hiệu) khác tạo thành
một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu dáng công nghiệp đó.
b) Các yếu tố sau đây không được coi là đặc điểm tạo dáng
của kiểu dáng công nghiệp:
(i) Hình khối, đường nét được quyết định bởi chính chức
năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ: hình dạng dẹt, phẳng của đĩa ghi dữ liệu
được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa và đầu đọc...);
(ii) Yếu tố mà sự có mặt của nó trong tập hợp các dấu
hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ (ấn tượng về hình dáng của sản phẩm không
thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố đó; ví dụ: sự thay đổi một hình
khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó không đủ để nhận biết, do đó
hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận biết là hình khối, đường nét
cũ);
(iii) Vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm;
(iv) Các dấu hiệu được gắn, dán... lên sản phẩm chỉ để
thực hiện chức năng thông tin, hướng dẫn về nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, công
dụng, cách sử dụng... sản phẩm đó; ví dụ: các từ ngữ trên nhãn hàng hoá;
(v) Kích cỡ của sản phẩm, trừ trường hợp thay đổi kích
cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu tương tự.
c) Đặc điểm tạo dáng cơ bản và đặc điểm tạo dáng không
cơ bản
Đặc điểm tạo dáng cơ bản là đặc điểm tạo dáng dễ dàng
nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định kiểu dáng công nghiệp và phân biệt
kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp khác dùng cho sản phẩm cùng
loại.
Đặc điểm tạo dáng không đáp ứng điều kiện trên gọi là
“đặc điểm tạo dáng không cơ bản”.
34. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo
thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
35. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
35.1 Đánh giá sự tương tự của kiểu dáng công nghiệp :
a) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là trùng nhau khi
hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản phẩm cùng loại, có cùng tập hợp các đặc điểm
tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
b) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là tương tự nhau
khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản
phẩm cùng loại, có một số đặc điểm tạo dáng cơ bản giống nhau;
c) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là tương tự gần
nhất khi hai kiểu dáng công nghiệp tương tự có số các đặc điểm tạo dáng cơ bản
giống nhau nhiều hơn so với tất cả các kiểu dáng công nghiệp tương tự khác.
35.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp (đơn) được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông
tư này và theo quy định riêng tại điểm này.
35.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn
và loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Đối tượng nêu trong đơn bị coi là không phù hợp với
loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu:
a)
Đối tượng đó không phải là hình dáng bên ngoài của sản phẩm;
b) Đối tượng nêu trong đơn là:
(i)
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc
phải có;
(ii)
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
(iii)
Hình dáng bên trong (phần không nhìn thấy được) trong quá trình sử dụng sản
phẩm (khai thác công dụng của sản phẩm theo cách thức thông thường, được thực
hiện bởi bất kỳ người sử dụng nào, không kể các công việc bảo trì, bảo dưỡng
hoặc sửa chữa sản phẩm).
35.4 Tra cứu thông tin
a) Mục đích tra cứu thông tin
Mục
đích tra cứu thông tin là tìm kiếm trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc các
kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn.
b) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc được sử dụng
trong quá trình thẩm định nội dung đơn bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã được Cục
Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày công bố đơn sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên);
(ii) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và các văn
bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp do các tổ chức, quốc gia khác công bố trong
vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định
(nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu kiểu dáng
công nghiệp hiện có tại Cục Sở hữu trí tuệ;
(iii) Các thông tin khác liên quan đến kiểu dáng công
nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ thu thập và lưu giữ;
(iv) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã được Cục
Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được
hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được
thẩm định (dùng để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại điểm 35.9
của Thông tư này).
c) Trong trường hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu
được mở rộng hơn so với nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc.
35.5 Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu phải được thể hiện trong báo cáo tra
cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra cứu, kết quả tìm kiếm
trong phạm vi đó (thống kê và chỉ rõ các kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm
được, nguồn gốc thông tin, ngày công bố của thông tin tương ứng) và phải nêu họ
tên người lập báo cáo (người tra cứu).
Trong điểm này, “kiểu dáng công nghiệp đối chứng” là
kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc kiểu dáng công nghiệp tương tự với kiểu
dáng công nghiệp nêu trong đơn, được so sánh với kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn khi đánh giá tính mới và tính sáng tạo.
35.6 Đánh giá khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu
dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 67 của Luật Sở hữu trí
tuệ
a) Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là có
khả năng áp dụng công nghiệp nếu căn cứ vào các thông tin về kiểu dáng công
nghiệp được trình bày trong đơn, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
tương ứng có thể dùng kiểu dáng công nghiệp đó làm mẫu để chế tạo bằng phương
pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp sản phẩm có hình dáng bên ngoài trùng với
kiểu dáng công nghiệp đó.
Khái niệm “người có hiểu biết trung bình” về lĩnh vực
tương ứng được hiểu theo quy định tương ứng tại điểm 23.6.a của Thông tư này.
b) Trong các trường hợp sau đây, đối tượng nêu trong đơn
bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp:
(i) Đối tượng nêu trong đơn là hình dáng của sản phẩm
có trạng thái tồn tại không cố định (các sản phẩm ở thể khí, chất lỏng...);
(ii) Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối
tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc biệt hoặc không thể lặp đi lặp lại việc
chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn;
(iii) Các trường hợp với lý do xác đáng khác.
35.7 Đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp theo
quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
a) Cách đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Để đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu
dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công
nghiệp trùng lặp/tương tự gần nhất dùng làm kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm
được trong quá trình tra cứu thông tin.
b) Kết luận về tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là mới
nếu:
(i) Không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp đối chứng
trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; hoặc
(ii) Mặc dù có tìm thấy kiểu dáng công nghiệp đối
chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc nhưng kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản không có mặt trong (không
thuộc) tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đối
chứng, hoặc
(iii) Kiểu dáng công nghiệp đối chứng chính là kiểu
dáng công nghiệp nêu trong đơn được công bố/bộc lộ thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
35.8 Đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
theo quy định tại Điều 66 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Cách đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công
nghiệp
Để đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của
kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của từng kiểu
dáng công nghiệp đối chứng trùng lặp hoặc tương tự tìm được trong quá trình tra
cứu thông tin.
b) Kết luận về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Trong các trường hợp sau đây, kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn được coi là không có tính sáng tạo:
(i) Kiểu dáng công nghiệp là sự kết hợp đơn thuần của
các đặc điểm tạo dáng đã biết (các đặc điểm tạo dáng đã được bộc lộ công khai
được sắp đặt hoặc lắp ghép với nhau một cách đơn thuần như thay thế, thay đổi
vị trí, tăng giảm số lượng...);
(ii) Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng sao chép/mô
phỏng một phần hoặc toàn bộ hình dáng tự nhiên vốn có của cây cối, hoa quả, các
loài động vật..., hình dáng của các hình hình học (hình tròn, hình elíp, hình
tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình đa giác đều, các hình lăng trụ có mặt cắt
là các hình kể trên...) đã được biết rộng rãi;
(iii) Kiểu dáng công nghiệp là sự sao chép đơn thuần
hình dáng các sản phẩm, công trình đã nổi tiếng hoặc được biết đến một cách
rộng rãi ở Việt Nam hoặc trên thế giới;
(iv) Kiểu dáng công nghiệp mô phỏng kiểu dáng công
nghiệp thuộc lĩnh vực khác, nếu sự mô phỏng đó đã được biết đến rộng rãi trên
thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô, xe máy...).
Nếu không thuộc các trường hợp nói trên, kiểu dáng
công nghiệp được coi là có tính sáng tạo.
35.9 Kiểm tra nguyên
tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, phải tiến
hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc quy định tại điểm 35.4.b (iv) của
Thông tư này.
b) Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là đáp
ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên nếu không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp trùng
lặp hoặc không khác biệt đáng kể nêu trong những đơn đã đáp ứng các điều kiện
để được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp tìm được trong quá trình tra
cứu thông tin.
c) Kiểu dáng công nghiệp của bộ phận sản phẩm nêu
trong đơn cũng được coi là đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên nếu không tìm
thấy kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc không khác biệt đáng kể của bộ phận
sản phẩm và/hoặc sản phẩm nêu trong những đơn đã đáp ứng các điều kiện để được
cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp tìm được trong quá trình tra cứu thông
tin.
d) Trong trường hợp có nhiều đơn khác nhau đăng ký
kiểu dáng công nghiệp trùng nhau hoặc không khác biệt đáng kể với nhau, cùng
đáp ứng các điều kiện để được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và cùng
có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì kiểu dáng công nghiệp nêu trong
đơn vẫn được coi là đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu tất cả những người
nộp đơn đạt được thoả thuận về việc đứng tên người nộp đơn trong một đơn duy
nhất trong số các đơn đó để được cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
35.10 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo quy định chung tại điểm 15.7.a của
Thông tư này.
36. Cấp, đăng bạ,
công bố Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố quyết
định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung
quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
37. Yêu cầu đối với đơn
đăng ký nhãn hiệu
37.1 Đơn đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu
chung về tài liệu đơn quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và các
yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
37.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mỗi đơn
chỉ được yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch
vụ.
37.3 Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các
thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong
thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu sau đây nhằm xác minh các thông tin
đó:
a) Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn:
(i) Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc tài liệu
khác xác nhận hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của người nộp đơn
theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Thoả thuận, thư xác nhận người sản xuất không sử
dụng nhãn hiệu và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu của người tiến hành
hoạt động thương mại sản phẩm của người sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ
chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Thoả thuận, giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu
liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu của các đồng chủ sở hữu theo quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Tài liệu xác nhận người nộp đơn thụ hưởng quyền
đăng ký nhãn hiệu từ người khác theo quy định tại khoản 6 Điều
87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(vi) Thoả thuận, thư đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu
xác nhận quyền đăng ký nhãn hiệu của người đại diện, đại lý theo quy định tại khoản 7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều
6septies của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
b) Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của chủ đơn:
giấy uỷ quyền gốc của người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại diện của chủ đơn là
người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký nhãn hiệu hoặc là người được
người đó uỷ quyền; giấy tờ xác nhận người được uỷ quyền của người nộp đơn đáp
ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của chủ đơn theo quy định tại điểm 3 của
Thông tư này.
c) Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu
chứa các dấu hiệu đặc biệt đối với:
(i) Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức
trong nước và quốc tế hoặc dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ
chức quốc tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 73 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tên nhân vật, hình tượng của tác phẩm thuộc phạm
vi bảo hộ quyền tác giả đã được biết đến rộng rãi hoặc tên thương mại, chỉ dẫn
thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặc trưng của
một loại sản phẩm nhất định có khả năng gây nhầm lẫn theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của người khác theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 74
của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
e) Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc khẳng định các
nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn khác.
37.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 04-NH quy định
tại Phụ lục A của Thông tư này với các lưu ý sau đây:
a) Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải chỉ rõ loại
nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên
kết, nhãn hiệu chứng nhận);
b) Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu liên kết,
người nộp đơn phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu hoặc về hàng hoá,
dịch vụ tuân theo quy định sau đây:
(i) Trong trường hợp yếu tố liên kết là nhãn hiệu (tương
tự với nhãn hiệu khác của chính người nộp đơn dùng cho cùng một hàng hoá, dịch
vụ hoặc dùng cho các hàng hoá, dịch vụ tương tự nhau) thì phải chỉ rõ trong số
các nhãn hiệu liên kết đó có nhãn hiệu nào được coi là cơ bản hay không, nếu có
thì đó là nhãn hiệu nào; nếu một hoặc một số trong các nhãn hiệu đó đã được
đăng ký hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo
hộ, số đơn nộp trước đó;
(ii) Trong trường hợp yếu tố liên kết là hàng hoá, dịch
vụ (một nhãn hiệu dùng cho các hàng hoá, dịch vụ tương tự nhau hoặc có liên
quan với nhau) thì phải chỉ rõ trong số các hàng hoá, dịch vụ đó có hàng hoá,
dịch vụ nào được coi là cơ bản hay không và nếu có thì đó là hàng hoá, dịch vụ
nào; nếu một trong các hàng hoá, dịch vụ đó đã được đăng ký trước hoặc đã được
nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước
đó;
(iii) Nếu người nộp đơn không chỉ rõ nhãn hiệu cơ bản
hoặc hàng hoá, dịch vụ cơ bản thì tất cả các nhãn hiệu và tất cả các hàng hoá,
dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn của người nộp đơn được coi là độc
lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu nêu trong đơn sẽ
không được áp dụng ngoại lệ đối với nhãn hiệu liên kết quy định tại điểm e khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ, mà phải tuân
theo quy định chung về đánh giá khả năng phân biệt quy định tại điểm 39 của
Thông tư này.
c) Đối với nhãn hiệu chứng nhận, người nộp đơn phải chỉ
rõ trong tờ khai mục đích, nội dung và phương thức của việc chứng nhận đó
(chứng nhận cái gì: chất lượng, xuất xứ, nguồn gốc địa lý hay kết hợp giữa các mục
đích đó; nội dung chứng nhận: các điều kiện cụ thể về chủ thể, hàng hoá, dịch
vụ; chứng nhận như thế nào: trình tự, thủ tục cấp phép chứng nhận, cách thức
kiểm tra, duy trì mục đích và nội dung chứng nhận).
d) Trong tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và mô tả bằng chữ
về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:
(i) Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố thì phải
chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; nếu nhãn hiệu
chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố hình;
(ii) Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu thì phải chỉ rõ yêu
cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;
(iii) Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không phải là
tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các
chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
(iv) Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập
hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.
e) Phần “Danh mục các hàng
hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với Bảng
phân loại quốc tế các hàng hoá, dịch vụ theo Thoả ước Nice được Cục Sở hữu trí
tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
37.5 Yêu cầu đối với mẫu
nhãn hiệu
Ngoài mẫu nhãn hiệu được gắn trên tờ khai, đơn phải kèm
theo 09 mẫu nhãn hiệu giống nhau và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích
thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn
8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích
thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
b) Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều thì mẫu nhãn hiệu
phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh và có thể kèm theo
mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
c) Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu
nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu không yêu cầu
bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng đen trắng.
37.6 Yêu cầu về quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và nhãn
hiệu chứng nhận
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận phải có các nội dung tương ứng quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn đề sau
đây:
a) Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn
hiệu, hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp phép
sử dụng nhãn hiệu và các điều kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu;
c) Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất
lượng, tính chất đặc thù của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm
soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý nhãn hiệu…);
d) Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm soát việc tuân
thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử
dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của quy chế sử
dụng nhãn hiệu …);
e) Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn
hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
g) Cơ chế giải quyết tranh chấp.
37.7 Yêu cầu về tài
liệu xác nhận việc cho phép đăng ký và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa
lý
a) Đối với nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý,
ngoài quy chế sử dụng nhãn hiệu và tài liệu cần thiết chứng minh quyền đăng ký
nhãn hiệu, đơn còn phải kèm theo giấy phép của chính quyền địa phương liên quan
cho phép người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận mang dấu hiệu chỉ dẫn nguồn
gốc địa lý (tên địa lý, biểu tượng, bản đồ
của vùng, địa phương) cho hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó.
b) Trường hợp không xác định được vùng, địa phương
mang chỉ dẫn nguồn gốc địa lý dựa trên địa giới hành chính và giấy phép của
chính quyền địa phương quy định tại điểm 37.7.a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ
yêu cầu người nộp đơn cung cấp bản đồ địa lý có chỉ rõ phạm vi vùng, địa phương
mang chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ có xác nhận của chính quyền
địa phương liên quan.
38. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký
nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của
Thông tư này.
39. Thẩm định
nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
39.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thực hiện thẩm
định nội dung đơn hợp lệ theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư
này và theo quy định cụ thể tại điểm này.
39.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn
đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 72
của Luật Sở hữu trí tuệ, dấu hiệu được đăng ký với danh nghĩa là nhãn hiệu
phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số, từ ngữ, hình vẽ,
hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó được thể hiện
bằng một hoặc một số màu sắc nhất định.
b) Các loại dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với
danh nghĩa là nhãn hiệu:
(i) Dấu hiệu chỉ là màu sắc mà không được kết hợp với
dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc không được thể hiện thành dạng dấu hiệu
chữ hoặc dấu hiệu hình;
(ii) Dấu hiệu thuộc đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, có hại cho an
ninh quốc gia.
39.3 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng
chữ viết, chữ số (sau đây gọi là “dấu hiệu chữ”) theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5
của Thông tư này, các dấu hiệu chữ sau đây bị coi là không có khả năng phân
biệt:
a) Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam
có hiểu biết thông thường không thể nhận biết và ghi nhớ được (không đọc được,
không hiểu được, không nhớ được) như ký tự không có nguồn gốc La-tinh: chữ Ả-rập,
chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung Quốc, chữ Nhật, chữ Triều Tiên, chữ Thái...; trừ
khi ký tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm với các thành phần khác tạo nên tổng thể
có khả năng biệt hoặc được trình bày dưới dạng đồ hoạ hoặc dạng đặc biệt khác
b) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu
chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái
nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có kèm theo chữ số; trừ trường
hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác;
c) Một tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến
cho không thể nhận biết và ghi nhớ được như một dãy quá nhiều ký tự không được
sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định hoặc một văn bản, một đoạn văn bản;
d) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng đó là một
từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam
trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt;
e) Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt
Nam như tên gọi thông thường của chính hàng hoá, dịch vụ liên quan;
g) Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả
chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm,
nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận
nguồn gốc địa lý của hàng hoá hoặc nhãn hiệu tập thể), phương pháp sản xuất,
chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng
ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hoá, dịch vụ), thành phần, công
dụng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ;
h) Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình
thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu;
i) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự với một trong các
đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người khác theo quy
định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 74 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
k) Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc
có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công
dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu tạo, quy
trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt của hàng hoá, dịch vụ theo quy
định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
l) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân
của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
tên gọi của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ
quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp
được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.4 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng
hình vẽ, hình ảnh (sau đây gọi là “dấu hiệu
hình”) theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí
tuệ
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5
của Thông tư này, dấu hiệu hình bị coi là không có khả năng phân biệt, nếu:
a) Dấu hiệu hình là hình hoặc hình hình học phổ thông
như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ giác... hoặc hình vẽ đơn giản; hình vẽ,
hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét trang trí sản phẩm, bao bì sản
phẩm;
b) Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối phức tạp khiến cho
người tiêu dùng không dễ nhận thức và không dễ ghi nhớ được đặc điểm của hình
như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp hoặc chồng lên nhau;
c) Hình vẽ, hình
ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng trưng đã được sử dụng rộng rãi;
d) Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hoá,
dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng
loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các
đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
e) Dấu hiệu hình trùng hoặc không khác biệt đáng kể
với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của người khác;
g) Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của
nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình ảnh của các nhân
vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người
khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp được phép của chủ sở
hữu tác phẩm đó.
39.5 Các ngoại lệ sau đây được áp dụng khi đánh giá
khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình:
a) Dấu hiệu thuộc các trường hợp nêu tại các điểm
39.3.a, b, c, g, h và các điểm 39.4.a, b, c, d, e của Thông tư này đã và đang
được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được người tiêu dùng biết đến một cách
rộng rãi và nhờ đó nhãn hiệu đã đạt được khả năng phân biệt đối với hàng hoá,
dịch vụ liên quan.
b) Để được áp dụng ngoại lệ này, người nộp đơn phải
cung cấp bằng chứng về việc sử dụng một cách rộng rãi nhãn hiệu đó (thời gian
bắt đầu sử dụng, phạm vi, mức độ sử dụng hiện nay..., trong đó nhãn hiệu chỉ
được coi là “được sử dụng” khi việc sử dụng đó được tiến hành trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp) và bằng
chứng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối với hàng hoá, dịch vụ liên quan
của chủ nhãn hiệu. Trong trường hợp này, nhãn hiệu đó chỉ được thừa nhận là có
khả năng phân biệt khi được thể hiện ở dạng đúng như dạng mà nó được sử dụng
liên tục và phổ biến trong thực tế.
39.6 Đánh giá tính phân biệt của dấu hiệu kết hợp
giữa dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình (sau đây gọi là “dấu hiệu kết hợp”)
Một dấu hiệu kết hợp được coi là có khả năng phân
biệt khi dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình kết hợp thành một tổng thể có khả năng
phân biệt, cụ thể:
a) Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình đều có khả năng phân
biệt và tạo thành tổng thể có khả năng phân biệt;
b) Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu tố tác động
mạnh vào cảm giác người tiêu dùng, gây chú ý và ấn tượng về nhãn hiệu khi quan
sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình có khả năng phân biệt, mặc dù thành phần
còn lại không có hoặc ít có khả năng phân biệt;
c) Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các dấu hiệu chữ
và dấu hiệu hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng cách thức kết hợp
độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra một ấn tượng riêng biệt thì tổng thể kết hợp
đó vẫn được coi là có khả năng phân biệt;
d) Dấu hiệu kết hợp gồm các thành phần chữ và hình
không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng tổng thể kết hợp đó đã đạt được
khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng theo quy định tại điểm 39.5 của Thông
tư này.
39.7
Nguồn thông tin tối thiểu
a)
Để đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu nêu trong đơn, ít nhất Cục Sở
hữu trí tuệ tiến hành tra cứu trong nguồn thông tin tối thiểu sau đây:
(i)
Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ có ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định và các đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có chỉ định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ đã được WIPO thông báo với ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang
được thẩm định cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(ii) Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ hoặc thừa
nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt Nam (kể cả các nhãn hiệu nổi tiếng) dùng
cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan;
(iii) Các nhãn hiệu được đăng ký đã chấm dứt hiệu lực
trong thời hạn chưa quá 5 năm, trừ trường hợp nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực vì
lý do không sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95
của Luật Sở hữu trí tuệ, dùng cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(iv)
Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam;
(v)
Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ; tên địa lý, các loại dấu chất
lượng, dấu kiểm tra; quốc kỳ, quốc huy của các quốc gia; cờ, tên, biểu tượng
của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam và thế giới; tên và hình ảnh lãnh tụ, anh
hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân Việt Nam và nước ngoài... mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ.
b) Trong trường hợp cần thiết có thể tra cứu các nguồn
thông tin tham khảo ngoài nguồn thông tin tối thiểu nêu tại điểm 39.7.a trên
đây, như các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại…;
39.8 Đánh giá sự tương tự đến mức gây nhầm lẫn của dấu
hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn hiệu khác
a) Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký nêu trong đơn có
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác (sau đây gọi là
“nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải so sánh về cấu trúc, nội dung, cách
phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể hiện của dấu hiệu (đối
với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình), đồng thời phải tiến hành so sánh hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng theo
quy định tại điểm này.
b) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng: dấu hiệu bị
coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn hiệu đối
chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức thể hiện.
c) Dấu hiệu bị coi là
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
(i) Dấu hiệu đó gần giống với nhãn hiệu đối chứng về cấu
trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách phát âm hoặc/và ý nghĩa hoặc/và hình thức
thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai đối tượng đó là một
hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai đối tượng đó có cùng một
nguồn gốc;
(ii) Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc dịch nghĩa từ nhãn
hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
39.9 Đánh giá sự tương tự của hàng hoá, dịch vụ
a) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là trùng nhau
(cùng loại) khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i) Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo...) và cùng
chức năng, mục đích sử dụng; hoặc
(ii) Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng, mục
đích sử dụng;
b) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là tương tự nhau
khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i) Tương tự nhau về bản chất; hoặc
(ii) Tương tự nhau về chức năng, mục đích sử dụng; và
(iii) Được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương
mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau,
trong cùng một loại cửa hàng...);
c) Một hàng hoá và một dịch vụ bị coi là tương tự nhau
nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau đây:
(i) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất
(hàng hoá, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hoá, dịch vụ này được cấu
thành từ hàng hoá, dịch vụ kia); hoặc
(ii) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức năng
(để hoàn thành chức năng của hàng hoá, dịch vụ này phải sử dụng hàng hoá, dịch
vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc
(iii) Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau về
phương thức thực hiện (hàng hoá, dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng, khai
thác hàng hoá, dịch vụ kia...).
39.10 Kiểm tra nguyên
tắc nộp đơn đầu tiên
Trước khi ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên theo quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ.
39.11 Kết luận về khả năng gây nhầm
lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đối chứng
Dấu hiệu bị coi trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu đối chứng dùng cho hàng hoá trùng hoặc tương tự hoặc có liên quan
trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá,
dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu
đối chứng;
(ii) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hoá,
dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng của cùng chủ sở
hữu nhãn hiệu;
(iii) Dấu hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu đối chứng và hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng
hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng, trừ trường hợp ngoại lệ khi tính tương
tự về hàng hoá, dịch vụ và tính tương tự về dấu hiệu không đủ tạo ra khả năng
nhầm lẫn khi sử dụng dấu hiệu tương tự;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đối chứng
là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu tuy không trùng,
không tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đó, nhưng việc sử dụng dấu
hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng có tồn tại mối
quan hệ giữa hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi
tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi
tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
39.12 Thẩm định khả năng
gây nhầm lẫn khác của dấu hiệu
Việc thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác của dấu hiệu
được thực hiện theo quy định tại Điều 73 và khoản 2 Điều 74 của
Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định cụ thể sau đây.
a) Dấu hiệu bị coi là gây nhầm lẫn về nguồn gốc, xuất xứ
của hàng hoá, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi, biểu tượng
của một quốc gia, của một vùng lãnh thổ (quốc kỳ, quốc huy, quốc hiệu, tên
nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, biểu
tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây nên sự lầm tưởng rằng hàng hoá,
dịch vụ mang nhãn hiệu có nguồn gốc từ nước, vùng đó nhưng thực sự có nguồn gốc
từ nước, vùng khác;
(ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang
được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu
sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý
hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh, nếu dấu hiệu yêu cầu đăng ký làm
nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý
mang chỉ dẫn địa lý đó;
(iii) Dấu hiệu là từ ngữ trùng hoặc tương tự với tên
thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng
hoá, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá,
dịch vụ mang dấu hiệu là do người có tên thương mại nói trên sản xuất, thực
hiện; dấu hiệu là hình ảnh trùng hoặc tương tự với biểu tượng thương mại của
người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ và
có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ mang dấu
hiệu là do người có biểu tượng thương mại nói trên sản xuất, thực hiện;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thật, biệt
hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam
và nước ngoài; dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi hoặc hình ảnh nhân vật,
hình tượng đặc trưng của tác phẩm đã biết đến một cách rộng rãi, nếu việc sử
dụng dấu hiệu đó có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá,
dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ sở hữu tác phẩm đó sản xuất, thực hiện;
(v) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu
dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày
ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
b) Trong các trường hợp sau đây, dấu hiệu bị coi là có
khả năng gây nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch về bản chất, giá trị của hàng hoá,
dịch vụ:
(i) Dấu hiệu là từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu... gây
nên ấn tượng sai lệch về tính năng, công dụng của hàng hoá, dịch vụ như dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hoặc với một dấu hiệu khác được sử dụng
rộng rãi đến mức được coi là gắn liền với một chức năng, công dụng của một loại
hàng hoá, dịch vụ nhất định, khiến cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hoá,
dịch vụ mang dấu hiệu cũng có tính năng, công dụng đó;
(ii) Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh gây ấn tượng sai lệch
về thành phần, cấu tạo của hàng hoá, dịch vụ như mô tả hàng hoá, dịch vụ khác
có liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu gây nên ấn tượng sai lệch rằng
hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu được tạo thành từ hoặc có bản chất như hàng
hoá, dịch vụ được mô tả.
40. Cấp, đăng bạ, công
bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm
18 và điểm 19 của Thông tư này.
41. Xử lý đơn đăng ký
quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định
Việt Nam
41.1 Các thủ tục đối
với đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Các quy định về thủ tục xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu quy
định tại Thông tư này cũng được áp dụng để
xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
41.2 Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký
nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và
người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng
ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.
41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được
đăng ký bảo hộ là thành viên Thoả ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào
là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một
nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành
viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế
nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đơn đăng
ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí. Trong tờ
khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước Madrid (có thể đồng thời là
thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid
mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho
người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn
hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí theo
biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông báo
chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế. Người nộp đơn phải
thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng quốc tế và phải nộp
thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc biệt về
tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hoá, dịch vụ và phân nhóm hàng hoá, dịch
vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác, kể cả về ngôn ngữ,
dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người nộp đơn có
trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc
không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
g) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu hàng hoá đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở
hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn cho
Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên
quan.
41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn
gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn phòng
quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường
hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên
dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được người nộp đơn
hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận
được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu.
41.5 Bổ sung, sửa đổi, chuyển nhượng đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Sau khi đơn được nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao
dịch giữa người nộp đơn và Văn phòng quốc tế liên quan đến việc sửa đổi tên,
địa chỉ, hạn chế danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu
được làm theo mẫu 08-SĐQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đều thông
qua Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí, lệ phí cho các
giao dịch đó theo quy định.
b) Chủ sở hữu nhãn hiệu phải thông qua Cục Sở hữu trí tuệ
(hoặc có thể trực tiếp yêu cầu Văn phòng quốc tế đối với đăng ký quốc tế nhãn
hiệu tại nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid) để yêu cầu Văn phòng quốc
tế ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu theo đăng ký quốc tế nhãn
hiệu, tuân theo quy định của điều ước quốc
tế liên quan và phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
41.6 Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt
Nam
a) Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
hành thẩm định nội dung đơn theo thủ tục áp dụng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn
phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có kết luận về khả năng bảo hộ
của nhãn hiệu.
b) Đối với nhãn hiệu có khả năng được bảo hộ theo quy định
của pháp luật Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn
hiệu đăng ký quốc tế và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, ghi vào Sổ
đăng ký quốc gia về nhãn hiệu trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác nhận theo nội dung yêu cầu đăng ký quốc tế
nhãn hiệu đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ghi nhận và được Cục
Sở hữu trí tuệ xác nhận.
c) Đối với nhãn hiệu không có khả năng bảo hộ hoặc bị từ
chối từng phần thì trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng nói trên, Cục Sở hữu
trí tuệ gửi thông báo bằng văn bản về việc từ chối đơn cho Văn phòng quốc tế để
thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do và nội dung từ chối.
d) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ
gửi thông báo từ chối, người nộp đơn có quyền khiếu nại thông báo từ chối của
Cục Sở hữu trí tuệ. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện
như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Kết quả
giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Văn phòng quốc tế và
cho người nộp đơn.
e) Kể từ ngày đăng ký
quốc tế nhãn hiệu được thừa nhận bắt đầu có hiệu lực tại Việt Nam, theo yêu cầu
của chủ sở hữu nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng
ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, với điều kiện người yêu cầu nộp lệ phí
theo quy định.
41.7 Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn
gốc Việt Nam
Trong thời hạn 06 tháng trước ngày kết thúc thời hạn hiệu
lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu (20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu đối với nước là thành viên Thoả ước Madrid, kể cả với nước đồng thời
là thành viên Nghị định thư Madrid; 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu đối với nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid), chủ sở hữu nhãn
hiệu có nghĩa vụ nộp lệ phí gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo
thông báo của Văn phòng quốc tế.
41.8 Đơn đăng ký nhãn
hiệu chuyển đổi do đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị huỷ bỏ hiệu lực
a) Trường hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam của
chủ sở hữu nhãn hiệu là người thuộc nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid
bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies của
Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi theo mẫu 07-ĐKCĐ quy định tại Phụ lục C của Thông tư này cho Cục Sở hữu trí
tuệ để đăng ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc toàn bộ hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng ký
quốc tế nhãn hiệu bị mất hiệu lực.
b) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được chấp nhận nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Đơn được nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đăng
ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng bị mất hiệu lực;
(ii) Hàng hoá, dịch vụ mô tả trong đơn đăng ký nhãn hiệu
chuyển đổi thuộc phạm vi danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế
nhãn hiệu thông thường;
(iii) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi đáp ứng tất cả các
yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật Việt Nam và người
nộp đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định.
c) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được hưởng ngày nộp
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu tương ứng (nếu đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được hưởng quyền ưu tiên theo
điều ước quốc tế).
d) Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành xử lý đơn đăng ký nhãn
hiệu chuyển đổi như đối với nhãn hiệu thông thường.
42. Ghi nhận nhãn hiệu
nổi tiếng
42.1 Các nhãn hiệu nổi tiếng được pháp luật Việt Nam bảo
hộ theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và phù
hợp với quy định tại Điều 6bis Công ước Paris về bảo hộ
sở hữu công nghiệp.
42.2 Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ và
thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu đó mà không cần thủ tục đăng ký. Chủ sở hữu nhãn
hiệu có thể sử dụng các tài liệu quy định tại điểm 42.3 của Thông tư này để
chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và chứng minh nhãn hiệu đáp
ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
42.3 Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu và chứng
minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu bao gồm các thông tin về phạm vi, quy mô, mức
độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có thuyết minh về nguồn
gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số lượng quốc gia nhãn hiệu
đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; danh mục các loại
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu được lưu hành,
doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản của nhãn hiệu, giá chuyển
nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu;
đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả cho việc tham gia các
cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm phạm, tranh chấp và các
quyết định, phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền; số liệu khảo sát
người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng và quảng cáo,
tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức quốc gia, quốc tế,
phương tiện thông tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà nhãn hiệu đã đạt
được; kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ.
42.4 Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được công nhận theo
thủ tục tố tụng dân sự hoặc theo quyết định công nhận của Cục Sở hữu trí tuệ
thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục nhãn hiệu nổi tiếng
được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Mục 6. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
43. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
43.1 Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải đáp ứng các yêu cầu
chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu
cụ thể quy định tại điểm này.
43.2
Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 Điều 101
của Luật Sở hữu trí tuệ, mỗi đơn chỉ được đăng ký
một chỉ dẫn địa lý dùng cho một sản phẩm.
43.3 Các tài liệu đơn: Tờ khai – theo mẫu 05-CDĐL quy định
tại Phụ lục A của Thông tư này; Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của
sản phẩm; Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý (đều phải được làm
thành 02 bản) và 10 mẫu thể hiện cách trình bày chỉ dẫn địa lý sẽ được sử dụng
với kích thước không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ hơn 20mm x 20mm (trong
trường hợp chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ).
43.4 Yêu cầu đối với Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh
tiếng của sản phẩm
a)
Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm phải có các thông tin
chủ yếu sau đây:
(i) Liệt kê các tính chất/chất lượng đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được xác định bằng các chỉ
tiêu cảm quan, định tính, định lượng về vật lý, hoá học, sinh học, có khả năng
kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc bằng chuyên gia theo một phương
pháp thử xác định; và/hoặc
(ii) Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều
kiện địa lý quyết định - được xác định thông qua sự biết đến sản phẩm đó một
cách rộng rãi trong giới tiêu dùng liên quan, có khả năng kiểm chứng được; và
(iii) Điều kiện địa lý tạo nên tính chất/chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bao gồm các yếu tố độc đáo về
khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên
khác; các yếu tố độc đáo về kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, bao gồm cả quy
trình sản xuất truyền thống của địa phương (có thể bao gồm một, một số hoặc tất
cả các công đoạn, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến nguyên liệu đến tạo ra sản
phẩm và có thể gồm cả công đoạn đóng gói sản phẩm, nếu công đoạn đó có ảnh
hưởng đến tính chất/chất lượng, danh tiếng của sản phẩm), nếu quy trình đó là
nhân tố tạo ra và duy trì tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý, trong đó có các thông tin rõ ràng và chi tiết đến mức có
thể kiểm tra được (nếu trong các thông tin nêu trên có các thông tin bí mật, bí
quyết kỹ thuật chưa được bộc lộ hoặc chưa được biết đến một cách rộng rãi bên
ngoài địa phương thì người nộp đơn có quyền từ chối cung cấp các thông tin chi tiết
về bí mật, bí quyết đó nếu không được cam kết bảo mật các thông tin đó theo yêu
cầu của mình); và
(iv) Mối quan hệ hữu cơ giữa tính chất/chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nêu tại các điểm 43.4.a (i) và
(ii) với điều kiện địa lý nêu tại điểm 43.4.a (iii) trên đây.
b) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm
phải kèm theo tài liệu xác nhận rằng các thông tin về tính chất/chất lượng/danh
tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả khảo nghiệm, nghiên cứu, điều tra…).
43.5 Yêu cầu đối với bản đồ khu vực địa lý tương ứng với
chỉ dẫn địa lý
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý phải
thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác vùng địa lý hội đủ
các điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản
phẩm. Bản đồ có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả về khu vực địa lý tương
ứng với chỉ dẫn địa lý.
44. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14
của Thông tư này.
45. Thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
45.1 Trình tự thực hiện
thủ tục thẩm định nội dung
Việc thẩm định nội dung
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm
15 của Thông tư này và các quy định cụ thể tại điểm này.
45.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và Giấy chứng nhận
đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đối tượng nêu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không phù hợp với
loại văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối tượng đó không phải là dấu hiệu
nhìn thấy được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hay quốc gia cụ thể theo quy định tại khoản 22 Điều 4
của Luật Sở hữu trí tuệ.
45.3 Đánh giá chỉ dẫn địa
lý theo các điều kiện bảo hộ
a) Đối tượng nêu trong
đơn được chấp nhận đăng ký và được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa
lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 79 của Luật
Sở hữu trí tuệ và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều
80 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là phải chứng minh được đầy đủ các điều
kiện:
(i) Tồn tại một vùng địa
lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn;
(ii) Sản phẩm có nguồn gốc từ vùng địa lý nói trên;
(iii) Sản phẩm đó có
tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng quyết định bởi điều kiện địa lý
của vùng địa lý nói trên theo quy định tại Điều 82 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
b) Trong các trường
hợp sau đây, chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn không được đăng ký:
(i) Chỉ dẫn địa lý đã
trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;
(ii) Chỉ dẫn địa lý
của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt
bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
(iii) Chỉ dẫn địa lý
trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam, nếu việc
sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của
sản phẩm;
(iv) Chỉ dẫn địa lý
gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đó.
c) Cách thức đánh giá
chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ
Việc
đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ nêu tại các điểm 45.3.a và b
trên đây được thực hiện trên cơ sở các thông tin do người nộp đơn cung cấp và
trên cơ sở các thông tin tìm thấy được từ nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
sau đây:
(i) Các nhãn hiệu
đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên;
(ii) Các nhãn hiệu
được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.
Trường
hợp tìm thấy nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý, Cục Sở hữu trí
tuệ thông báo cho chủ sở hữu nhãn hiệu biết để có ý kiến về việc đăng ký chỉ
dẫn địa lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký thông báo, trong đó nêu rõ
quyền phản đối đăng ký chỉ dẫn địa lý của chủ sở hữu nhãn hiệu nếu có đủ căn cứ
chứng minh chỉ dẫn địa lý thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc xem xét ý kiến của chủ sở hữu nhãn
hiệu được thực hiện theo quy định về việc xem xét ý kiến của bên thứ ba quy
định tại điểm 6 của Thông tư này.
Chỉ dẫn địa lý gây hiểu
sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý đó khi bị coi là trùng hoặc tương tự tới mức không thể phân biệt với một
dấu hiệu đang được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với danh nghĩa là chỉ dẫn
nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ.
45.4 Thông báo kết
quả thẩm định nội dung
Kết quả thẩm định nội
dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo quy định chung tại điểm
15.7 của Thông tư này.
46. Cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các thủ tục ra quyết
định cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo quy định chung tại điểm 18 và điểm 19 của
Thông tư này.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG
CHẾ
47. Hồ sơ đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
47.1 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư
này;
b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng
ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp
đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc
đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng
thuộc sở hữu chung;
e) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
g) Chứng từ nộp phí,
lệ phí.
47.2 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp (hợp đồng lixăng sở hữu công nghiệp) phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, làm theo mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ); nếu hợp đồng làm bằng
ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp
đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc
đóng dấu giáp lai;
c) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp
tương ứng thuộc sở hữu chung;
d) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
e) Chứng từ nộp lệ
phí.
48.1 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót nêu tại điểm 48.3 của
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
a) Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp/chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp;
b) (Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp): Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển
nhượng một phần danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới cho bên nhận và xác định giới hạn danh mục
hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó; hoặc
(đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp): Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ
sơ 01 bản, lưu 01 bản;
c) Ghi nhận việc chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp;
d) Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
48.2 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 của
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng,
trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày
ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối
về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra thông báo từ chối đăng ký
hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt
yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự
định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
48.3 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tờ khai không hợp lệ;
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài
liệu phải có;
c) Giấy ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
e) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng
không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp
đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa
chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi
trong giấy ủy quyền, tờ khai;
g) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có)
của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
h) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo
hộ;
i) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn
trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
k) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có
theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
l) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về
các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn
chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
m) Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
48.4 Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng (không bao gồm thời gian dành cho người
nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
49. Ghi nhận việc sửa
đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
49.1 Việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước
thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định
tại điểm này.
49.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn,
chấm dứt hợp đồng
a) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia
hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành văn bản gồm các tài liệu sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
(ii) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trường hợp đăng ký sửa đổi nội
dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);
(iii) Tài liệu chứng minh việc sửa đổi tên, địa chỉ
của các bên trong hợp đồng;
(iv) Thoả thuận, tài liệu ghi nhận về những điều khoản
cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng, kể cả việc gia hạn hoặc chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;
(v) Giấy uỷ quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại
diện);
(vi) Chứng từ nộp lệ
phí.
b) Hồ sơ yêu cầu gia hạn hợp đồng phải được nộp không
muộn hơn 01 tháng trước ngày kết thúc thời hạn hợp đồng ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
49.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ yêu
cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hợp đồng, Cục Sở hữu trí
tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi
nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu
lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi
nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp; công bố các quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn,
chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết
định;
b) Trong trường hợp
hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối ghi nhận
việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn
định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ
sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký
hợp đồng; ra thông báo từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm
dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong
trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót của hồ sơ
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng
trong thời hạn đã được ấn định.
Mục
2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
50. Hồ sơ yêu cầu ra
quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
50.1 Tổ chức, cá nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có
nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại các điểm a, b và c
hoặc bị cản trở cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145
của Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho mình theo quy định cụ thể tại Mục
này.
50.2 Hồ sơ yêu cầu ra quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải bao gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo mẫu 04 - CGBB quy định tại
Phụ lục D của Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh yêu cầu ra
quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo
quy định của pháp luật, cụ thể:
(i) Trong trường hợp yêu cầu ra
quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ
sơ phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu
sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng,
an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng
các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế
đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc
đạt được các mục đích nêu trên;
(ii) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu
chứng minh người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng
sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật
Sở hữu trí tuệ và tại thời điểm nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế
được cấp bằng độc quyền;
(iii) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu
chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế
mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều
kiện thương mại thoả đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời
gian đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà
người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất;
(iv) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu
chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị
coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
(v) Trong trường hợp yêu cầu ra
quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong lĩnh vực công nghệ
bán dẫn thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng sáng chế đó
chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài liệu chứng minh
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế
cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
d) Chứng từ nộp lệ
phí.
51. Thủ tục xử lý hồ
sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
51.1 Hồ sơ được nộp theo quy định
sau đây:
a) Hồ sơ thuộc trường hợp quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu
trí tuệ được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ;
b) Hồ sơ thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ
được nộp cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực sáng chế.
51.2 Thẩm định hồ sơ
Khi có hồ sơ thuộc trường hợp quy
định tại điểm 51.1.b của Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ định một cơ
quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.
Trong thời hạn 02 tháng kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ (sau đây gọi là “cơ quan thẩm định hồ sơ”) xem xét hồ sơ theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ phải ra
thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt
buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến
bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu cầu các bên
liên quan thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp
không đạt được sự thoả thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận
ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là
không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ và
việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại thì các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế mà không cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và
không cần yêu cầu các bên thương lượng.
b) Trường hợp yêu cầu ra quyết
định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng theo quy định
tại Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ
sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra thông báo dự định từ chối, có
nêu rõ lý do từ chối và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ chối.
Thời hạn dành cho người nộp hồ sơ
sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối không tính vào thời hạn
xem xét hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ,
cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý
kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) trước khi
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định theo quy định tại các điểm
a và b trên đây. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu
trí tuệ xem xét hồ sơ, báo cáo để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến
bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.
51.3 Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét và ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong trường hợp không đồng ý với
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do .
51.4 Quyết định bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi cho
người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc quyền sử dụng sáng
chế và Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ phải ghi nhận
quyết định vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 01 tháng và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời
hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
52. Yêu cầu
chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
52.1 Việc chấm dứt quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ - người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao - quyết định.
52.2 Yêu cầu chấm dứt quyền sử
dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt
buộc;
b) Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn
đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn
tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng
sáng chế không gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết
định bắt buộc;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại diện);
d) Chứng từ nộp lệ
phí.
52.3 Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm dứt quyền sử
dụng sáng chế theo quy định bắt buộc và ra quyết định chấm dứt được thực hiện
như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm 51 của Thông tư này.
Chương III
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CẤP, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ ĐẠI
DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
53. Cấp chứng chỉ hành nghề
53.1 Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
Chỉ người đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp. Để được cấp chứng chỉ, người đó phải nộp hồ sơ yêu cầu
cho Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này.
53.2 Hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề
Hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp (chứng chỉ hành nghề), làm theo mẫu 01-CCHN quy định tại Phụ
lục E của Thông tư này;
b) Bản sao thông báo đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở
hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức;
c) 02 ảnh 3x4;
d) Chứng từ nộp lệ
phí.
53.3 Xử lý hồ sơ yêu
cầu cấp chứng chỉ hành nghề:
Trong trường hợp hồ
sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, căn cứ trên cơ sở xem
xét hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề và cấp
chứng chỉ hành nghề cho người nộp hồ sơ; ghi nhận việc cấp chứng chỉ hành nghề
vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp; công bố việc cấp chứng
chỉ hành nghề trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ
ngày ký quyết định; hoặc thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn
01 tháng để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót; hoặc ra thông báo từ chối cấp
chứng chỉ hành nghề, trong đó nêu rõ lý do từ chối, nếu người nộp hồ sơ không
sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc hồ sơ không hợp
lệ.
54. Thu hồi chứng chỉ hành nghề
Nếu người đại diện sở
hữu công nghiệp vi phạm và bị xử phạt bằng hình thức thu hồi chứng chỉ hành
nghề thì trên cơ sở quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính,
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; xoá tên người đại
diện sở hữu công nghiệp trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; công bố việc thu hồi chứng chỉ
hành nghề trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ký quyết định.
55. Cấp lại chứng chỉ hành nghề
Cục Sở hữu trí tuệ
tiến hành thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo đề nghị bằng văn bản làm theo mẫu 02-CLCC quy định tại Phụ lục E
của Thông tư này của người đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp chứng
chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không thể sử
dụng được.
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề được thực hiện tương tự như thủ tục
cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này.
Mục 2. GHI NHẬN, SỬA ĐỔI, XOÁ TÊN TỔ CHỨC DỊCH VỤ ĐẠI
DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
56. Ghi nhận tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
56.1 Để chính thức được thực hiện quyền đại diện cho
người nộp đơn trước Cục Sở hữu trí tuệ, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp phải làm thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp theo quy định tại điểm này.
56.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp phải
gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông
tư này;
b) Danh sách thành viên có chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức; có kèm theo bản sao quyết định tuyển
dụng/hợp đồng lao động đối với từng thành viên nói trên;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức;
d) Bảng phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của tổ
chức;
e) Văn bản uỷ quyền đại diện của người đứng đầu tổ
chức cho một trong các thành viên trong danh sách nêu tại điểm 56.2.b trên đây
(nếu cần);
g) Chứng từ nộp lệ phí.
56.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ,
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc xem xét hồ sơ đề nghị ghi nhận tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này.
57. Ghi nhận việc sửa
đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
57.1 Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có
quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến tên, địa
chỉ của tổ chức, thành viên trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp
của mình.
57.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi thông tin về
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận sửa đổi thông tin
về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 04-YCSĐ quy định
tại Phụ lục E của Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp (trường hợp thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức);
c) Quyết định tuyển dụng hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối
với người đại diện sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức (trường hợp
thay đổi thành viên trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ
chức);
d) Chứng từ nộp lệ phí.
57.3 Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu sửa đổi thông tin về tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành tương tự như thủ tục quy định tại điểm
53.3 của Thông tư này.
58. Xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp
Trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định xoá
tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; ghi nhận xoá tên tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp; thông báo về việc xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức đó; công bố việc xoá tên trên Công báo
sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Mục 3. KIỂM
TRA NGHIỆP VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
59. Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“kiểm tra”) theo quy định tại Điều 28 Nghị
định về sở hữu công nghiệp được tiến hành theo quy định cụ thể như sau.
59.1 Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“Hội đồng kiểm tra”) do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ thành lập, có nhiệm vụ ra
đề bài kiểm tra, tổ chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra theo Quy chế kiểm tra
nghiệp vụ đại diện sở hữu trí tuệ do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ban hành
(sau đây gọi là “Quy chế kiểm tra”).
Hội đồng Kiểm tra gồm có Chủ tịch Hội đồng - là Cục trưởng Cục Sở hữu
trí tuệ, Phó Chủ tịch Hội đồng, Uỷ viên thư ký và các thành viên khác do Chủ
tịch Hội đồng chỉ định từ Danh sách các chuyên gia có thể tham gia Hội đồng
kiểm tra. Danh sách các chuyên gia có thể tham gia Hội đồng kiểm tra gồm các
chuyên gia am hiểu pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về xác lập quyền
sở hữu công nghiệp thuộc Cục Sở hữu trí tuệ và các tổ chức xã hội nghề nghiệp
về đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, tổ chức đó.
Các quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết
với hai phần ba ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.
Thù lao cho công việc của các thành viên Hội đồng được chi bằng nguồn
thu từ phí kiểm tra nghiệm vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm
tra.
59.2 Đăng ký dự kiểm tra:
a) Chỉ người nào có đủ các điều kiện quy định tại các điểm
từ a đến đ khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được đăng ký dự
kiểm tra theo quy định tại điểm này.
b) Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ, bao gồm
các tài liệu sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai đăng ký dự kiểm tra (làm theo mẫu 05-KTNV quy định tại
Phụ lục E của Thông tư này);
(ii) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học;
(iii) Tài liệu chứng minh đã được đào tạo về pháp luật sở hữu công
nghiệp hoặc đã có kinh nghiệm trong hoạt động này: Bản sao chứng chỉ tốt nghiệp
khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công
nhận hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo nơi người nộp hồ sơ đã thực hiện luận
văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp; hoặc tài liệu
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người đó đã trực tiếp làm công
tác thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế
về sở hữu công nghiệp liên tục từ 5 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác
pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 155 của Luật
Sở hữu trí tuệ (bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, xét xử, pháp
chế, tư vấn pháp luật về sở hữu công nghiệp; nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên
cứu viên, giảng dạy về sở hữu công nghiệp);
(iv) 02 ảnh 3x4;
(v) Chứng từ nộp lệ phí kiểm tra.
59.3 Trường hợp hồ sơ
hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp hồ sơ về việc người đó có đủ
điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời thông báo cụ thể về thời gian, địa điểm,
lịch kiểm tra.
59.4 Nội dung và
đề bài kiểm tra:
a) Nội dung kiểm tra bao gồm:
(i) Pháp luật về sở hữu công nghiệp của Việt Nam và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
(ii) Nghiệp vụ làm, nộp, theo đuổi đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp;
(iii) Nghiệp vụ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu công
nghiệp;
(iv) Nội dung khác nếu cần.
b) Đề bài kiểm tra có kèm theo đáp án và thang điểm do
hội đồng kiểm tra chuẩn bị, được Chủ tịch hội đồng kiểm tra phê duyệt và được
bảo mật cho tới khi bắt đầu giờ kiểm tra.
59.5 Tổ chức kiểm tra
a) Việc kiểm tra được tổ chức theo đợt (không định kỳ)
khi có từ 05 người trở lên đăng ký kiểm tra hợp lệ.
b) Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm tra chấm theo đáp án và
thang điểm được duyệt.
c) Kết quả kiểm tra được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho
người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ phúc
tra và Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm phúc tra theo quy định của Cục trưởng
Cục Sở hữu trí tuệ.
Kết quả kiểm tra chỉ có giá trị trong thời hạn 02 năm cho
việc đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Chương IV
BẢO ĐẢM
THÔNG TIN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
60. Xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp
60.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp nhằm đáp ứng một cách kịp
thời, đầy đủ và chính xác các nhu cầu về thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ
cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển và các hoạt động kinh tế -
xã hội khác.
60.2 Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm
các thông tin đã được công bố nêu dưới đây , được tập hợp một cách, chọn lọc,
có hệ thống, phù hợp với các mục đích tra cứu:
a) Các đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp;
b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các quyền sở hữu
công nghiệp đã được thừa nhận bảo hộ tại Việt Nam;
c) Các bằng độc quyền sáng chế
(patent) đã được cấp bởi các nước/khu vực có nền khoa học và công nghệ tiên
tiến nhất;
d) Một số loại văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp khác tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin.
61. Tiếp cận và khai
thác thông tin sở hữu công nghiệp thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia
61.1
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tiếp cận và khai thác các thông tin thuộc cơ
sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp sau khi đăng ký người dùng tin với
Cục Sở hữu trí tuệ.
61.2 Người có nhu cầu tiếp cận, khai thác thông tin sở
hữu công nghiệp (“người dùng tin”) phải tự mình tra cứu, tìm kiếm thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
Người
dùng tin có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra cứu, tìm kiếm thông tin trong cơ
sở dữ liệu quốc gia và phải nộp phí tra cứu theo quy định.
62. Dịch vụ tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp
62.1 Khi yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra cứu, tìm kiếm
thông tin sở hữu công nghiệp, người dùng tin phải lập phiếu yêu cầu tra cứu
(theo các mẫu 01-YCTC, O2-YCTC và 03-YCTC quy định tại Phụ lục F của Thông tư này), trong đó phải nêu rõ mục đích và phạm vi
yêu cầu tra cứu (lĩnh vực, loại tư liệu mang tin, thời gian, nước hoặc khu vực
cần tra cứu ...).
62.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được phiếu
yêu cầu tra cứu, Cục Sở hữu trí tuệ trả lời cho người dùng tin.
Trong trường hợp yêu cầu tra cứu hợp lệ (có phiếu yêu cầu
tra cứu hợp lệ theo quy định tại điểm 62.1 của Thông tư này và có nộp phí tra
cứu), Cục Sở hữu trí tuệ trả lời bằng cách gửi “báo cáo tra cứu” cho người dùng
tin, trong đó ghi rõ kết quả tra cứu, tìm kiếm thông tin theo đúng yêu cầu của
người dùng tin.
Trong trường hợp yêu cầu tra cứu không hợp lệ
(phiếu yêu cầu tra cứu không hợp lệ, không rõ mục đích, phạm vi tra cứu, không
nộp phí tra cứu...), Cục Sở hữu trí tuệ thông báo từ chối thực hiện yêu cầu tra
cứu, có nêu rõ lý do từ chối.
62.3 Báo cáo tra cứu chỉ bao gồm các thông
tin tìm được và các chỉ dẫn nguồn gốc các thông tin nói trên. Nếu không tìm
thấy thông tin nào trong các nguồn được yêu cầu tra cứu, trong báo cáo tra cứu
cũng phải nêu rõ điều đó.
Báo cáo tra cứu không được có các nội dung
bình luận, đánh giá về các thông tin tìm được.
62.4 Báo cáo tra cứu phải nêu rõ họ tên người
thực hiện tra cứu đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả tra cứu.
63. Bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp tại các địa phương
63.1 Tuỳ theo điều kiện và khả năng của mình,
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp (Sở Khoa học và Công nghệ) các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể thiết lập và quản lý cơ sở dữ liệu
sở hữu công nghiệp nhằm bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp cho các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, phát triển sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp tại địa phương.
63.2
Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm và có quyền tiến hành các hoạt động bảo đảm
thông tin sở hữu công nghiệp theo quy định của Thông tư này.
64.1
Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đều có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp
bản sao các tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hoặc lưu giữ, trong đó có
xác nhận sao y bản gốc hoặc bản lưu. Riêng các tài liệu liên quan đến đơn chưa
công bố, chỉ có người nộp đơn mới có quyền yêu cầu cấp bản sao. Người yêu cầu
cấp bản sao phải nộp phí theo quy định.
64.2 Yêu cầu
cấp bản sao tài liệu gồm:
a) Văn bản yêu cầu cấp bản sao
tài liệu, gồm 02 bản;
b) Bản gốc tài liệu
do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành (trường hợp tài liệu không được lưu tại Cục Sở
hữu trí tuệ);
64.3 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đơn yêu cầu cấp bản sao, Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc ra thông báo từ
chối có nêu rõ lý do.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
65. Quy chế tiến hành thủ tục về sở hữu công nghiệp
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm ban hành quy chế
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp phù hợp với quy định của Nghị định về sở hữu công nghiệp và Thông tư này.
66. Quy định chuyển tiếp
66.1 Đơn đăng ký sáng
chế theo quy định tại Thông tư này được hiểu là bao gồm cả đơn yêu cầu cấp Bằng
độc quyền sáng chế và đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy
định trước đây.
66.2 Đối với nhãn
hiệu đăng ký quốc tế đã được công nhận bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định
trước đây, thì Công báo của WIPO hoặc Công báo sở hữu công nghiệp của Cục Sở
hữu trí tuệ công bố nhãn hiệu đăng ký quốc tế đó có giá trị làm căn cứ xác nhận
quyền đối với nhãn hiệu đó.
66.3 Trước khi có quy
định mới về phí và lệ phí, các mức phí, lệ phí tại Thông tư này được áp dụng
theo Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
66.4 Các mẫu tài liệu
theo các quy định trước đây được tiếp tục sử dụng cho đến khi Cục Sở hữu trí
tuệ hoàn tất các điều kiện kỹ thuật và có thông báo chính thức áp dụng các mẫu
tài liệu quy định tại Thông tư này.
67. Hiệu lực
thi hành
67.1
Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:
a)
Thông tư số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường hướng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền sở hữu
công nghiệp và một số thủ tục khác trong Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10
năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp;
b)
Thông tư số 29/2003/TT-BKHCN ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
kiểu dáng công nghiệp;
c)
Thông tư số 30/2003/TT-BKHCN ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế/giải pháp hữu ích.
67.2 Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Toà
án NDTC, Viện KSNDTC;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở KH&CN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm PL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu SHTT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).