BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2015/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
HỘ TỊCH VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2015/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH
Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật hộ tịch.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 66 của Luật hộ tịch về
việc ủy quyền đăng ký hộ tịch; điều kiện, trình tự đăng ký khai sinh, kết hôn,
khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, Giấy khai
sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Trích lục hộ tịch, các biểu mẫu hộ tịch khác
(sau đây gọi là giấy tờ hộ tịch); quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các
quy định của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây
gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ
tịch, đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam;
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đã được đăng ký ở nước ngoài; đăng ký khai
sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký
lại khai sinh; chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con; kết hợp giải quyết
việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con.
Điều 2. Ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp
bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện
thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
2. Việc ủy quyền phải
được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng
ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.
Trường hợp người được
ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy
quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có
giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
3. Khi nộp hồ sơ đăng
ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, một bên có yêu
cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà
không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng
ký hộ tịch
1. Khi tiếp nhận hồ
sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa
đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy
định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản
hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
2. Người tiếp nhận có
trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
3. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký hộ tịch nộp bản sao không được chứng thực kèm theo bản chính giấy
tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản sao với
bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký hộ tịch nộp bản
sao có chứng thực của giấy tờ đó.
Trường hợp pháp luật
quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại
thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
4. Khi trả kết quả
đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng
ký hộ tịch kiểm tra lại nội dung ghi trong giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch. Nếu
người yêu cầu đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ
tịch thì ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người
trả kết quả và nhận giấy tờ hộ tịch tương ứng. Chữ ký của người yêu cầu đăng ký
hộ tịch trên Tờ khai đăng ký hộ tịch, giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch phải thống
nhất; không được ký các chữ ký khác nhau. Trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ
tịch không ký được thì thực hiện điểm chỉ.
5. Khi trả kết quả
đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả
kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con
đều phải có mặt.
Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ
tịch khi không nhận được kết quả xác minh
1. Đối với việc đăng
ký hộ tịch phải gửi văn bản đề nghị xác minh theo quy định của Luật hộ tịch,
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này, nếu quá thời hạn mà không nhận
được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép
người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người
yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.
2. Trường hợp cho
phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng
ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không
đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ
tịch từ chối giải quyết theo quy định của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ kết
quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự
thật.
Điều 5. Từ chối yêu cầu đăng ký hộ tịch
Hồ sơ đăng ký hộ tịch
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này mà
không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ
sơ.
Việc từ chối tiếp nhận
hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người
tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên. Nếu không đồng ý với việc từ chối, người
yêu cầu đăng ký hộ tịch có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Chương II
HƯỚNG DẪN ĐĂNG
KÝ MỘT SỐ VIỆC HỘ TỊCH
Mục 1. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, GHI VÀO SỔ HỘ
TỊCH VIỆC KHAI SINH ĐÃ ĐĂNG KÝ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Đăng ký khai sinh cho trẻ em
sinh ra ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam
Việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc
cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài,
về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29
của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Giấy tờ chứng minh
việc trẻ em cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam
(như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của
cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có
thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
2. Họ, chữ đệm, tên
của trẻ được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4
của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
3. Việc xác định quốc
tịch của trẻ em để ghi vào Giấy khai sinh thực hiện theo quy định pháp luật về
quốc tịch.
Điều 7. Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai
sinh đã được đăng ký ở nước ngoài
Trường hợp công dân
Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch
việc khai sinh thì tùy từng trường hợp được giải quyết như sau:
1. Nếu trong Giấy
khai sinh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp ghi quốc tịch là quốc tịch
Việt Nam thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi người yêu cầu cư trú, thực hiện ghi vào Sổ
hộ tịch việc khai sinh theo quy định tại Mục 6 Chương III của
Luật hộ tịch và cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh.
2. Nếu người yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người
kia là người nước ngoài, trong Giấy khai sinh và giấy tờ đi lại quốc tế do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không ghi quốc tịch của người đó, đồng thời cha,
mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con hoặc cha, mẹ không
thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi người yêu cầu cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy
định tại Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch, cấp Trích lục
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh, quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
Điều 8. Đăng ký khai sinh cho người đã
có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
1. Trường hợp công
dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa
được đăng ký khai sinh nhưng có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được
chứng thực hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có yêu cầu đăng ký khai
sinh thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú thực hiện việc đăng ký
khai sinh.
2. Trường hợp người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy
tờ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó ghi nơi sinh tại Việt Nam và
có yêu cầu đăng ký khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi
xuất cảnh của người đó thực hiện việc đăng ký khai sinh.
3. Hồ sơ đăng ký khai
sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ
khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh;
các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 của
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Trình tự giải quyết, nội dung đăng ký khai
sinh được thực hiện tương tự quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
5 Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Khoản 3, Khoản 4 Điều 9, Điều
10 của Thông tư này.
Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng
ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là
cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai
sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng,
chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản
sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền
Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ
sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh
nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm
trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy
chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo
dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có
thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh
quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký
lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và
phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký
lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi
để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp
lý.
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang
thì phải
có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
4. Việc đăng ký lại
khai sinh vi phạm quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2005/NĐ-CP và
Thông tư này thì Giấy khai sinh đã được cấp không có giá trị pháp lý, phải được
thu hồi, hủy bỏ. Người yêu cầu đăng ký khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xác định nội dung đăng ký lại
khai sinh
1. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản
4 Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 của
Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp hiện tại thông
tin về cha, mẹ, bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với
nội dung giấy tờ cấp trước đây thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ
chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định
pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay
đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào “Phần ghi chú những
thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng
ký khai sinh.
Ví dụ: Trong bản sao Giấy khai sinh của Nguyễn
Văn A cấp năm 1975 ghi họ tên cha là Nguyễn Văn B, sinh năm 1950, quốc tịch
Việt Nam.
Nhưng hiện nay người cha đã thôi quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch Đức, thay
đổi họ tên là Nguyen Henry, thì khi đăng ký lại khai sinh cho Nguyễn Văn A, người
đi đăng ký phải xuất trình Quyết định của Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt
Nam và giấy tờ chứng minh việc có quốc tịch Đức, việc thay đổi họ tên của người
cha; phần khai về người cha trong Giấy khai sinh được ghi như sau:
“Họ tên cha: Nguyen
Henry, sinh năm 1950, quốc tịch Đức”.
“Phần ghi chú những
thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ: Người
cha thay đổi họ tên và quốc tịch từ Nguyễn Văn B, quốc tịch Việt Nam, thành
Nguyen Henry, quốc tịch Đức.
2. Tại thời điểm đăng
ký lại khai sinh, nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi
trong giấy tờ được cấp trước đây thì xác định và ghi theo địa danh hành chính
hiện tại; việc thay đổi địa danh hành chính được ghi vào “Phần ghi chú những
thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng
ký khai sinh.
Ví dụ: Nơi sinh, quê quán trong bản sao Giấy khai
sinh trước đây của Nguyễn Văn A là “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Lạc, Vĩnh Phú”; hiện tại
đã thay đổi địa danh huyện và tỉnh là Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc thì ghi nơi sinh,
quê quán theo địa danh hành chính hiện tại là: “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường, Vĩnh
Phúc”.
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai
sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ: Nơi sinh, quê quán
thay đổi từ “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Lạc, Vĩnh Phú” thành “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường,
Vĩnh Phúc”.
Mục 2. ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một
trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có
thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha
con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung
của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ
tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan,
làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ
tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ
kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng
không đúng sự thật.
Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ,
con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và
thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký
khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh
hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều
16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác,
trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai
sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người
yêu cầu.
Điều 13. Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ,
con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con
sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ
được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký
nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng
sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo
Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh
và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp,
người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do
người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh
không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì
không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch
để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai
sinh của người con.
3. Trường hợp con do
người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh
mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông
tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải
làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Cơ quan đăng ký hộ
tịch có trách nhiệm giải thích rõ về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung
cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung
tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ
tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ
kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ
quan đăng ký hộ tịch không đúng sự thật.
Mục 3. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT
HÔN LƯU ĐỘNG
Điều 14. Các trường hợp đăng ký khai
sinh, khai tử, kết hôn lưu động
1. Trường hợp trẻ em
sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con;
cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội,
ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không có điều kiện đi đăng
ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu
động.
Trường hợp người chết
không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu,
khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành
đăng ký khai tử lưu động.
Trường hợp hai bên
nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là
người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành
đăng ký kết hôn lưu động.
2. Ngoài các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của
địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã
quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.
3. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký
hộ tịch lưu
động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với hình thức phù hợp, bảo
đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ và tăng
cường công tác quản lý hộ tịch tại địa phương.
Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai
tử lưu động
1. Công chức tư pháp
- hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện
cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người
dân.
Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu
cầu điền đầy đủ thông tin
trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai sinh, khai
tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này;
viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký khai sinh, khai tử lưu
động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký
giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ
hộ tịch để trả kết quả cho người
có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên trong Sổ
hộ tịch theo quy định. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
4. Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu
nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai.
Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội
dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ
hộ tịch.
Quy định này cũng
được áp dụng đối với thủ tục đăng ký kết hôn lưu động tại Điều 16 của Thông tư
này.
Điều 16. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động
1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.
Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều
kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ
khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký
kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản
1 Điều này, nếu xét thấy các bên
có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký
Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các
bên tại địa điểm đăng ký lưu động.
Chương III
MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH; HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Mục 1. MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Điều 17. Ban hành danh mục mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Danh mục giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 1);
b) Danh mục Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 2);
c) Danh mục giấy tờ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 3);
d) Danh mục Sổ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 4).
đ) Danh mục mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ
lục 5).
2. Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu giấy tờ, Sổ
hộ tịch được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ
hộ tịch
1. Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng
ký kết hôn, Sổ đăng ký khai tử được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 17 của Thông tư này do Bộ Tư pháp trực tiếp in và phát
hành.
Căn cứ nhu cầu sử dụng tại địa phương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp.
2. Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch đã ứng dụng công nghệ thông tin, có
phần mềm đăng ký hộ tịch bảo đảm việc in nội dung thông tin hộ tịch theo đúng
tiêu chuẩn về kích thước, chi tiết kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Thông tư này và được Bộ Tư pháp công nhận thì được cung cấp phôi mẫu Giấy khai
sinh, Giấy chứng nhận kết hôn (theo Danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều
17) để tự in.
3. Mẫu Trích lục hộ tịch (bản chính và bản sao) được ban hành theo Danh mục
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và mẫu Tờ khai đăng ký hộ
tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Thông
tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ:
www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch được truy cập và tự in để sử dụng.
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp để tự in và sử dụng các mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký hộ tịch không thể tự in được thì cơ quan đăng ký hộ tịch có
trách nhiệm in và phát miễn phí cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
4. Mẫu Sổ hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm d khoản 1 Điều
17 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại
địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch được truy cập và tự in để sử
dụng.
Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước không thể tự in được, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát hành
cho các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn để sử dụng.
5. Cơ quan đăng ký hộ tịch phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng giấy tờ, Sổ
hộ tịch được in, phát hành không đúng quy định của Thông tư này.
Mục 2. HƯỚNG DẪN CÁCH GHI SỔ, GIẤY TỜ HỘ
TỊCH
Điều 19. Nguyên tắc ghi sổ, giấy tờ hộ tịch
1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của
Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự (sau đây gọi chung là công chức
làm công tác hộ tịch) phải tự mình ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Nội
dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không
tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt, cùng một màu; không dùng các màu mực khác
nhau; không dùng mực đỏ.
Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch trên máy thì
phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
2. Sổ hộ tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng
ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ
trống.
3. Số đăng ký trong năm trên mỗi loại Sổ hộ tịch phải được ghi liên tục theo
thứ tự, bắt đầu từ số 01 cho đến hết năm. Trường hợp chưa hết năm mà hết sổ thì
sử dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp theo số thứ tự cuối cùng của sổ trước,
không được ghi lại từ số 01.
Ví dụ: Sổ đăng ký khai sinh năm 2016, quyển 1 dùng hết với số cuối cùng
(của trang cuối cùng) là 200 thì khi chuyển sang quyển 2, lấy số tiếp theo là 201.
4. Số ghi trên giấy tờ hộ tịch của cá nhân phải trùng với số đăng ký ghi trong
Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Các cột, mục trong Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ,
chính xác theo đúng hướng dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư này; ngày, tháng,
năm được ghi theo dương lịch.
6. Việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc thay đổi quốc tịch được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai
sinh; việc thay đổi này cũng được ghi vào mục “Ghi chú” trong các Sổ hộ tịch
khác mà người thay đổi quốc tịch đã đăng ký hộ tịch;
b) Việc xác định cha, mẹ, con được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký
khai sinh của người con;
c) Việc xác định lại giới tính được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký
khai sinh của người được xác định lại giới tính;
d) Việc nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi;
đ) Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn
được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn;
e) Việc công nhận giám hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
g) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh;
h) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người đã chết được ghi vào Sổ đăng
ký khai tử.
7. Việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc khai sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;
b) Việc kết hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;
c) Việc giám hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
d) Việc nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký
nhận cha, mẹ, con. Trường hợp người con đã được đăng ký khai sinh tại Việt Nam
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký
khai sinh ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi;
e) Việc thay đổi hộ tịch được ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký các việc hộ
tịch khác;
g) Việc ly hôn, huỷ việc kết hôn được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu việc
kết hôn, ghi chú kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng
ký kết hôn, ghi chú kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn;
h) Việc khai tử được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
8. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm
thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 6 Điều này ngay sau khi
nhận được bản án, quyết định.
Trường hợp Sổ hộ tịch được lưu trữ tại 2 cấp thì cơ quan đăng ký, quản lý
hộ tịch nhận được bản án, quyết định, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, có trách
nhiệm thông báo tiếp cho cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch còn lại để ghi vào Sổ
hộ tịch, bảo đảm cập nhật đồng bộ.
9. Khi ghi vào Sổ hộ tịch, phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch;
những nội dung trong Sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ hộ tịch không có thì để
trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong Sổ hộ tịch không có
thì ghi vào mục “Ghi chú” của Sổ hộ tịch.
Trường hợp nội dung thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch chưa
xác định được thì để trống, không được gạch chéo hoặc đánh dấu.
Điều 20. Cách ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch khi
có sự thay đổi về địa danh hành chính
1. Khi có sự thay đổi về địa danh hành chính thì phần ghi địa danh hành
chính trên giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng ký.
2. Khi cấp bản sao Trích lục hộ tịch, phần ghi địa danh hành chính trong
bản sao Trích lục hộ tịch phải theo đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ
hộ tịch.
Điều 21. Cách ghi Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh
1. Họ, chữ đệm, tên của người được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có
dấu.
2. Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh là ngày, tháng, năm dương
lịch, được ghi bằng số và bằng chữ.
3. Mục “Nơi sinh” được ghi như sau:
a) Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế đó và tên
địa danh hành chính nơi có cơ sở y tế đó.
Ví dụ: - Bệnh viện đa khoa Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
- Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Bệnh viện Phụ sản, Hà Nội.
b) Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế quy định tại điểm a của khoản
này, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên
đường hoặc tại địa điểm khác thì “Nơi sinh” được ghi theo địa danh hành chính thực
tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp).
Ví dụ: - Xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
c) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì “Nơi sinh” được ghi theo tên
thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại
quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
Ví dụ: - Paris, Cộng hòa Pháp.
- London, Vương quốc Anh.
- Los Angeles, tiểu bang California, Hoa Kỳ.
4. Mục “Nơi cư trú” được ghi như sau:
a) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng
ký thường trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi
đăng ký tạm trú.
b) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ
thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
Cách ghi “Nơi cư trú” theo hướng dẫn tại khoản này cũng được áp dụng để ghi
mục “Nơi cư trú” trong các loại Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
5. Mục “Giấy tờ tùy thân” của người đi đăng ký khai sinh, bao gồm các loại
giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,
phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
Ví dụ: - Giấy CMND số 030946299, Công an thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/01/2011.
- Hộ chiếu số B234567, Cục QLXNC cấp ngày 14/02/2012.
- Thẻ căn cước công dân số 010116000099, Bộ Công an cấp ngày 01/6/2016.
6. Mục “Nơi đăng ký khai sinh” phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng
ký khai sinh theo quy định của Luật hộ tịch, cụ thể như sau:
a) Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
thì phải ghi đủ địa danh hành chính 3 cấp (xã, huyện, tỉnh).
Ví dụ: UBND phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
b) Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì phải ghi đủ tên 2 cấp hành chính (huyện, tỉnh).
Ví dụ: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
c) Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện và tên quốc gia nơi có trụ sở
của Cơ quan đại diện đó.
Ví dụ: - Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức.
- Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản.
7. Việc hướng dẫn ghi tên của cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo
quy định tại khoản 6 của Điều này cũng được áp dụng để ghi tên của cơ quan có
thẩm quyền đăng ký các việc hộ tịch khác theo quy định của Luật hộ tịch và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP, được ghi thống nhất trong Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch.
8. “Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy
khai sinh sử dụng để ghi chú nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rõ ngày, tháng, năm
tiến hành ghi chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số,
tên cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi chú.
Điều 22. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn
1. Họ, chữ đệm, tên vợ; họ, chữ đệm, tên chồng ghi bằng chữ in hoa, có
dấu.
2. Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ
chồng, trừ trường hợp đăng ký lại kết hôn; đăng ký hôn nhân thực tế theo quy
định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; thực
hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 của
Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định
được ngày đăng ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau
như vợ chồng thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan
hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng
01 của năm đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.
3. “Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy
chứng nhận kết hôn sử dụng để ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rõ ngày,
tháng, năm tiến hành ghi chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên loại giấy
tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi
chú.
Ngày quan hệ hôn nhân được công nhận trong trường hợp đăng ký lại kết hôn,
đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy
định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình cũng được
ghi vào phần “nội dung ghi chú” của mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 23. Cách ghi Trích lục khai tử, Sổ đăng ký khai tử
1. Họ, chữ đệm, tên người chết phải viết bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Mục “Đã chết vào lúc” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy
báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,
trong đó ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm chết bằng số và bằng chữ; trường
hợp không rõ giờ, phút chết thì bỏ trống.
3. Mục “Nơi chết” ghi rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi có trụ
sở của cơ sở y tế trong trường hợp chết tại cơ sở y tế.
Trường hợp chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, chết tại trại
giam, trại tạm giam, nơi thi hành án tử hình, tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc không xác định được nơi chết
thì ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh) nơi người đó chết
hoặc nơi phát hiện thi thể người chết.
4. Mục “Nguyên nhân chết” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy
báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;
trường hợp chưa xác định được nguyên nhân chết thì để trống.
5. Phần ghi về Giấy báo tử/giấy tờ thay Giấy báo tử phải ghi rõ tên giấy
tờ; số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan, tổ chức cấp.
Ví dụ: Giấy báo tử số 05/UBND-GBT, UBND phường Lam Sơn, quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng cấp ngày 05/01/2016.
Điều 24. Cách ghi Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc
1. Tên của Trích lục phải ghi rõ tương ứng với từng loại
việc cụ thể.
Ví dụ: - Trích lục thay đổi
hộ tịch
- Trích lục cải chính hộ tịch
- Trích lục bổ sung hộ tịch
- Trích lục xác định lại dân tộc
2. Khi cấp bản sao Trích lục hộ tịch thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc từ loại sổ nào thì phải ghi rõ tên sổ ấy.
Ví dụ: “Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch năm…”; “Sổ đăng ký khai sinh năm…”.
Điều 25. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,
Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện
nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Mục “Trong thời
gian cư trú tại:.. từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng...
năm...” chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề
nghị cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú
trước đây.
3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình
trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa
đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện
tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp
ngày... tháng... năm...)”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo
Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...;
hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì
ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã
chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng...
năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987
và vẫn chung sống với
nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là
bà/ông...”.
4. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì
mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại:... từ ngày... tháng... năm... đến ngày...
tháng... năm...” ghi theo địa chỉ, thời
gian cư trú thực tế tại nước ngoài. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định theo Sổ
đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và
ghi tương tự như quy định tại khoản 3 Điều này.
Ví dụ: “Ông Nguyễn Văn A,
Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức.
Trong thời gian cư trú tại: New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến
ngày 27 tháng 7 năm 2012.
Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam
tại Hoa Kỳ”.
5. Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ
tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký
kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm
sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết
hôn.
Ví dụ: - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn
Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm
1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội.
- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm
1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.
Điều 26. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
1. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ
hộ tịch, công chức làm công tác
hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không
được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch
phải gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm
sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên.
Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan
đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ
tịch có trách nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa
sai sót.
Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung
làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
2. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm
công tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ hộ tịch đã
bị sửa chữa.
3. Sau khi đăng ký hộ tịch mà phát hiện sai sót do lỗi của công chức làm
công tác hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải tiến hành thủ
tục cải chính hộ tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP.
Mục 3. HƯỚNG DẪN MỞ, KHÓA SỔ HỘ TỊCH,
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN SỔ HỘ TỊCH
Điều 27. Mở, khóa Sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Số quyển của Sổ hộ tịch được đánh số và ghi theo thứ tự sử dụng của từng loại sổ
trong năm, bắt đầu từ số 01.
Ví dụ: - Sổ đăng ký giám hộ, số: 01-TP/HT-2015-GH
- Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2015-CMC.
Ngày mở sổ là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ. Ngày khoá sổ
thực hiện như sau: trường hợp hết sổ mà chưa hết năm thì khóa sổ vào ngày đăng
ký sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ; trường hợp hết năm mà chưa dùng hết sổ thì
khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Khi hết năm đăng ký, công chức làm công tác hộ tịch phải thống kê rõ số
quyển Sổ hộ tịch đã sử dụng, tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký trong năm, số
trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Thông tư này và các trang bị bỏ trống (nếu có) trong từng sổ.
3. Sau khi thống kê theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức làm công
tác hộ tịch phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký xác
nhận, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu.
Điều 28. Lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Sở Tư pháp
1. Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng,
phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ
hộ tịch theo đúng quy định của
pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt
để bảo đảm an toàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Giám đốc Sở
Tư pháp phải chịu trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử
dụng Sổ hộ tịch trái pháp luật.
Điều 29. Mở, khóa Sổ hộ tịch và lưu trữ Sổ hộ tịch tại Cơ quan đại diện
1. Cơ
quan đại diện thực hiện việc mở, khóa Sổ hộ tịch, lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch tương
tự theo hướng dẫn tại Điều 27 và Điều 28 của Thông tư này.
2. Sau
khi khóa sổ, Cơ quan đại diện chứng thực 01 bản sao đối với mỗi loại Sổ hộ tịch để chuyển lưu tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết
theo quy định pháp luật có hiệu lực vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ và được sử
dụng biểu mẫu hộ tịch tương ứng được ban hành kèm theo các văn bản quy
phạm pháp luật sau đây:
a) Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ
tịch;
b) Thông tư số 16.a /2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp sửa đổi biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và
hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
c) Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010
của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch;
d) Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử
dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm
2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
đ) Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Thông tư số 07/2001/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2001 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của
Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10
của Quốc hội;
b) Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
c) Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ
tịch;
d) Thông tư số 16.a/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp về
việc sửa đổi biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
đ) Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử
dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
e) Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm
2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử
dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm
2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
g) Thông tư số
02a/2015/TT-BTP ngày 23 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp thời phản
ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ: Công an, Ngoại giao;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
-
Cục Kiểm tra văn bản
QPPL,
Cục Kiểm soát TTHC
(Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch)
Số TT
|
Tên giấy tờ hộ tịch
|
Ghi chú
|
01
|
Giấy khai sinh (1)
|
Có nội dung
|
02
|
Giấy khai sinh(2)
|
Phôi, không
có nội dung
|
03
|
Giấy chứng nhận kết hôn (3)
|
Có nội dung
|
04
|
Giấy chứng nhận kết hôn(4)
|
Phôi, không
có nội dung
|
Giấy tờ hộ tịch gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như
sau:
(1) Giấy khai sinh (có nội dung)
Được in trên giấy
trắng định lượng 120gsm, khổ giấy A4 (210 x 297mm),
in offset 4 màu, 02 mặt. Nội dung chính in trên mặt trước, có hoa văn chìm, ở
chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt trống
đồng là hình vẽ bản đồ Việt Nam
và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các đảo nhỏ khác… Vị
trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng
là nền hoa văn trang trí, được đóng khung bởi đường viền trang trí. Màu sắc chủ
đạo của nền hoa văn trang trí là màu xanh, ở trung tâm là màu xanh dương nhẹ,
được trải dần ra phía ngoài với màu xanh lá cây, các họa tiết trang trí được vẽ
bằng nét mảnh.
Nội dung chính được
soạn thảo bằng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ
chữ 13pt, khoảng cách dòng là 21.5pt, trường nội dung chữ cách mép giấy hai bên
là 23mm, cách mép trên 12.8mm và mép dưới là 18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu
“Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía
dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có kích thước là 20x20mm. Chữ
“Giấy khai sinh” màu đỏ, in hoa đậm, cỡ chữ 22pt.
Mặt sau là bảng “Phần
ghi chú những thông tin thay đổi sau này”, được in trên nền hoa văn chìm, trung
tâm là họa tiết hoa sen. Nền chủ đạo được tạo bởi các đường nét sóng trải đều,
phía bên cạnh của họa tiết hoa sen có một đường trang trí chạy ngang mặt giấy
được tạo bởi các nét sóng có biên độ và màu sắc khác nhau. Nội
dung bảng sử dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt,
kích thước bảng là 158 x 260mm.
(2) Giấy khai sinh (phôi,
không có nội dung)
Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu trên, có quốc
hiệu, quốc huy và dòng chữ “Giấy khai sinh” tại mặt trước, bảng
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” ở mặt sau, mẫu được sử dụng tại các cơ quan đăng ký hộ tịch đã có phần mềm
bảo đảm việc in trực tiếp toàn bộ nội dung thông tin đăng ký khai sinh theo
đúng tiêu chuẩn, được Bộ Tư pháp công nhận.
(3) Giấy chứng nhận kết hôn (có nội dung)
Được in trên giấy
trắng định lượng 120gsm, khổ giấy A4 (210 x 297mm),
in offset 4 màu, 02 mặt. Nội dung chính in trên mặt trước, có hoa văn chìm, ở
chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt trống
đồng là hình vẽ bản đồ Việt Nam
và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các đảo nhỏ khác… Vị
trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng
là nền hoa văn trang trí có các đường nét tỏa ra như tia nắng mặt trời, nền hoa
văn được đóng khung bởi đường viền trang trí. Mầu sắc chủ đạo của nền hoa văn
trang trí là mầu hồng, ở trung tâm là mầu hồng pha vàng nhẹ, được trải dần ra
phía ngoài với màu sen hồng. Các họa tiết trang trí được vẽ bằng nét mảnh.
Nội dung chính được
soạn thảo bằng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ
chữ 13pt, khoảng cách dòng là 23.5pt, trường nội dung chữ cách mép giấy hai bên
là 20mm, cách mép trên 12.8mm, cách mép dưới 18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu
“Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; phía dưới là
hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kích thước 20x20mm.
Chữ “Giấy chứng nhận kết hôn” in hoa đậm, màu đỏ, cỡ chữ 20pt.
Mặt sau là bảng “Phần
ghi chú những thông tin thay đổi sau này”, được in trên nền hoa văn chìm, trung
tâm là họa tiết hoa sen, được lan tỏa ra những cánh hoa. Nền chủ đạo được tạo
bởi các đường nét sóng trải đều, phía bên cạnh của họa tiết hoa sen có một
đường trang trí chạy ngang mặt giấy được tạo bởi các nét sóng có biên độ và màu
sắc khác nhau. Nội dung bảng sử dụng font chữ Times New
Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, kích thước bảng là
158 x 260mm.
(4) Giấy chứng nhận kết hôn (phôi, không có nội dung)
Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu trên, có quốc
hiệu, quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận kết hôn” tại mặt trước, bảng
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” ở mặt sau, mẫu được sử dụng tại các cơ quan đăng ký hộ tịch đã có phần mềm
bảo đảm việc in trực tiếp toàn bộ nội dung thông tin đăng ký kết hôn theo đúng
tiêu chuẩn, được Bộ Tư pháp công nhận.
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch)
Số TT
|
Tên sổ hộ tịch
|
Ghi chú
|
01
|
Sổ đăng ký khai sinh
|
(1)
|
02
|
Sổ đăng ký kết hôn
|
(2)
|
03
|
Sổ đăng ký khai tử
|
(3)
|
Sổ đăng ký hộ tịch gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như
sau:
(1) Sổ đăng ký khai sinh
Sổ có kích thước
tương đương khổ giấy A4 (210x297 mmm)
Sổ được in thành 3
phiên bản, có số trang là: 50, 100 và 200 trang.
Sổ có bìa cứng, cán
láng, được thiết kế màu xanh lá cây chủ đạo, có hoa văn là hình
trống đồng Ngọc Lũ. Trên cùng là quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
kích thước 24x24mm. Chữ “Sổ đăng ký khai sinh” là chữ in hoa đậm, màu đỏ, cỡ
chữ 35pt.
Các trang trong Sổ
được in trên giấy trắng, khổ A4, định lượng 70msg, sử
dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, in
01 màu.
(2) Sổ đăng ký kết hôn
Sổ có kích thước
tương đương khổ giấy A4 (210x297 mmm)
Sổ được in thành 3
phiên bản, có số trang là: 50, 100 và 200 trang.
Sổ có bìa cứng, cán
láng, được thiết kế mầu hồng chủ đạo, có hoa văn là hình
trống đồng Ngọc Lũ. Trên cùng là quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
kích thước 24x24mm. Chữ “Sổ đăng ký kết hôn” là chữ in hoa đậm, màu đỏ, cỡ chữ
35pt.
Các trang trong Sổ
được in trên giấy trắng, khổ A4, định lượng 70msg, sử
dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, in
01 màu.
(3) Sổ đăng ký khai tử
Sổ có kích thước
tương đương khổ giấy A4 (210x297 mmm)
Sổ được in thành 02
phiên bản, có số trang là: 50, 100 trang.
Sổ có bìa cứng, cán
láng, được thiết kế mầu ghi xanh chủ đạo, có hoa văn hình
trống đồng Ngọc Lũ. Trên cùng là quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kích thước 24x24mm, Chữ “Sổ đăng ký khai tử” là chữ
in hoa đậm, màu đỏ, cỡ chữ 35pt.
Các trang trong Sổ
được in trên giấy trắng, khổ A4, định lượng 70msg, sử
dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, in
01 mầu.
PHỤ LỤC 3
(Kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch)
STT
|
Tên giấy tờ hộ
tịch
|
1
|
Trích lục khai sinh (bản sao)
|
2
|
Trích lục kết hôn (bản sao)
|
3
|
Trích lục khai tử
(bản chính)
|
4
|
Trích lục khai tử
(bản sao)
|
5
|
Trích lục đăng ký
giám hộ (bản chính)
|
6
|
Trích lục đăng ký
giám hộ (bản sao)
|
7
|
Trích lục đăng ký
chấm dứt giám hộ (bản chính)
|
8
|
Trích lục đăng ký
chấm dứt giám hộ (bản sao)
|
9
|
Trích lục đăng ký
nhận cha, mẹ, con (bản chính)
|
10
|
Trích lục đăng ký
nhận cha, mẹ, con (bản sao)
|
11
|
Trích lục thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc (bản chính)
|
12
|
Trích lục thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc (bản sao)
|
13
|
Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh
(bản chính)
|
14
|
Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh
(bản sao)
|
15
|
Trích lục ghi chú
kết hôn (bản chính)
|
16
|
Trích lục ghi chú
kết hôn (bản sao)
|
17
|
Trích lục ghi chú
ly hôn (bản chính)
|
18
|
Trích lục ghi chú
ly hôn (bản sao)
|
19
|
Trích lục ghi vào sổ các việc hộ tịch khác
(bản chính)
|
20
|
Trích lục ghi vào sổ các việc hộ tịch khác
(bản sao)
|
21
|
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
|
PHỤ LỤC 4
(Kèm theo Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch)
STT
|
Tên sổ hộ tịch
|
1
|
Sổ đăng ký giám hộ
|
2
|
Sổ đăng ký chấm dứt
giám hộ
|
3
|
Sổ đăng ký nhận
cha, mẹ, con
|
4
|
Sổ đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
|
5
|
Sổ cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
|
6
|
Sổ ghi chú ly hôn
|
7
|
Sổ cấp bản sao
Trích lục hộ tịch
|
* Yêu cầu chung đối với các sổ hộ tịch do cơ quan đăng ký
hộ tịch tự in:
Tất cả các sổ có kích
thước tương đương khổ giấy A4 (210x297 mmm).
Sổ được đóng thành
quyển, bảo đảm chắc chắn, có khả năng sử dụng lâu dài, không bị long gáy, bung
trang.
Sổ có bìa cứng, trên
bìa có in tên của sổ bằng chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 35pt; tên cơ quan
đăng ký hộ tịch, quyển số, ngày, tháng, năm mở sổ, khóa sổ.
Các trang trong sổ
được in trên giấy trắng, khổ A4, định lượng từ 70msg trở lên, sử dụng font chữ
Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, in 01 màu.
PHỤ LỤC 5
(Kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch)

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)