CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15
tháng 5
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 9, 10,
11, 27, 31, khoản 3 Điều 32, Điều 35, 36, 40, 42, 43, khoản 3 Điều 48 của Luật
Chuyển giao công nghệ liên quan đến Danh mục công nghệ, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ; tổ chức đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; hỗ
trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ.
Hình
thức, phương thức đặc thù chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp quy định tại khoản 2, 3 Điều 52 Luật Chuyển giao công nghệ thực hiện theo
quy định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động chuyển
giao công nghệ quy định tại Điều 1 của Luật Chuyển giao công nghệ.
Chương II
DANH MỤC CÔNG NGHỆ, QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 3. Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm
chuyển giao
1. Ban
hành kèm theo Nghị định này các danh mục công nghệ sau:
a) Danh
mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (Phụ lục I);
b) Danh
mục công nghệ hạn chế chuyển giao (Phụ lục II);
c) Danh
mục công nghệ cấm chuyển giao (Phụ lục III).
2. Căn
cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, các bộ,
cơ quan ngang bộ xem xét, đề xuất và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung công nghệ thuộc các danh mục công nghệ quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Giá và phương thức thanh toán chuyển
giao công nghệ
1. Các
bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán theo một hoặc một số phương
thức sau đây:
a) Trả
một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa trong đó bao gồm cả hình thức trả
được tính theo từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra từ công nghệ chuyển giao;
b) Chuyển
giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp.
Trường
hợp góp vốn bằng công nghệ có sử dụng vốn nhà nước (công nghệ được tạo ra bằng
vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) phải thực hiện thẩm định
giá công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Trả
theo phần trăm (%) giá bán tịnh.
Giá
bán tịnh được xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ mà trong quá trình tạo
ra sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao (tính theo hóa đơn
bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua bán các thành phẩm, bộ phận, chi tiết,
linh kiện được nhập khẩu, mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng
gói, chi phí vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;
d) Trả
theo phần trăm (%) doanh thu thuần.
Doanh
thu thuần được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng
công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
đ)
Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế.
Lợi
nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý
để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị
trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau
thuế;
e) Kết
hợp hai hoặc các phương thức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này hoặc
các hình thức thanh toán khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ.
2. Trường
hợp công nghệ chuyển giao (công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng
vốn nhà nước để mua công nghệ) giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước,
việc định giá thực hiện dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ theo quy định của
pháp luật.
3. Trường
hợp công nghệ chuyển giao giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ -
công ty con và các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế,
việc kiểm toán giá thực hiện thông qua hình thức thẩm định giá công nghệ theo
quy định của pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Điều 5. Đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Đối
với chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp quy định phải đăng ký chuyển
giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển
giao công nghệ, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công
nghệ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 3,
4, 5 và 6 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định
này.
Thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản này
do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công
nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
2. Bên
nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam, chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp
chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt các bên gửi hồ sơ đăng
ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
3. Thời
hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ:
a) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao
công nghệ;
b) Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển
giao công nghệ bổ sung;
c) Trường
hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề
nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;
d) Trường
hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo
quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Mẫu
Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Đối
với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu tư:
a) Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với
chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công và dự án đầu tư
ra nước ngoài;
b) Sở
Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với
chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các
cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ
trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng
ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Đối
với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:
a) Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài;
b) Sở
Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với
chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước
và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ đối với chuyển
giao công nghệ trong nước.
3. Đối
với chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc
phòng hoặc chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn ngân
sách đặc biệt cho quốc phòng, Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ.
4. Đối
với đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
42 Nghị định này, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn chuyển giao
công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo
tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ về Bộ Khoa học và Công nghệ, số liệu
báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến ngày 14 tháng 12
của năm báo cáo. Báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu số
10 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 7. Hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi
1. Tổ
chức, cá nhân được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi từ việc chuyển giao công nghệ có
trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã hưởng
nếu bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật
Chuyển giao công nghệ.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, cơ quan thực hiện
chức năng quản lý tài chính cùng cấp, các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc
hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử của cơ quan.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo việc hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, cơ quan thực hiện chức năng quản
lý tài chính, cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, cá nhân gửi
thông báo đến tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả đầy đủ kinh phí đã hỗ trợ, ưu
đãi theo quy định.
3. Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đề nghị hoàn trả kinh
phí đã hỗ trợ, ưu đãi, các tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ phải hoàn trả đầy đủ kinh phí cho Ngân sách nhà
nước qua hệ thống kho bạc nhà nước.
Quá
thời hạn quy định, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện việc hoàn trả kinh phí
đã được hỗ trợ, ưu đãi sẽ chịu xử lý theo các quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Các
tổ chức tổng hợp tình hình thực hiện việc hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước
vào báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm của mình theo quy định của
pháp luật.
Chương III
BIỆN PHÁP HỖ TRỢ, THÚC ĐẨY
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, ỨNG DỤNG, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. HỖ TRỢ CHUYỂN GIAO
CÔNG
NGHỆ, ỨNG DỤNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Điều 8. Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ
chức khoa học và công nghệ
1. Điều
kiện được hỗ trợ:
a) Có
dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Có
hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);
c) Công
nghệ được chuyển giao thuộc dự án quy định tại điểm a khoản này.
2. Hình
thức hỗ trợ:
a) Cho
vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay để thực hiện chuyển giao công
nghệ;
b) Hỗ
trợ kinh phí thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc hỗ trợ trực
tiếp.
3. Nội
dung hỗ trợ đối với điểm b khoản 2 Điều này để phục vụ hoạt động cải tiến, đổi
mới công nghệ, sử dụng tối đa hiệu suất; nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm trong quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Được
ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ tuyển chọn, giao trực tiếp và được hỗ trợ
theo quy định của chương trình, quỹ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Được
hỗ trợ thuê chuyên gia tư vấn phục vụ đánh giá hiệu chỉnh thiết bị, quy trình
công nghệ, dây chuyền sản xuất; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ,
làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp đối với hỗ trợ trực tiếp.
4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ:
a) Đối
với hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 3
Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ các chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động
từ các nguồn hợp pháp khác;
b) Đối
với hỗ trợ trực tiếp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ
được bố trí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách
nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
5. Mức
hỗ trợ:
Ngoài
hưởng các ưu đãi đối với ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp được hưởng các mức hỗ trợ
sau:
a) Mức
hỗ trợ áp dụng theo quy định hiện hành đối với các nguồn quy định tại điểm a khoản
4 Điều này;
b) Được
hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với khoản vay thực hiện chuyển giao
công nghệ trong dự án;
c) Được
vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của các quỹ, tổ chức tín dụng cho vay
ưu đãi đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ
trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và
công nghệ
1. Hồ
sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí:
a) Đối
với đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ hoạt
động chuyển giao công nghệ, hồ sơ gồm:
- Tài
liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi
hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Hợp
đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
(nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ).
b) Đối
với đề nghị cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay đối với phần
chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hồ sơ gồm:
- Tài
liệu theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay;
- Hợp
đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
(nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);
- Báo
cáo thuyết minh dự kiến hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm các
báo cáo về hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác từ chuyển giao công nghệ (đối với
hỗ trợ lãi suất vay sau khi thực hiện dự án đầu tư).
2. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối
với nguồn hỗ trợ từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách
nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ
được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng
dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Đối
với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của địa phương, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương;
c) Đối
với nguồn hỗ trợ hợp pháp khác, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 10. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp
1. Nội
dung hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Chuyển giao công nghệ
bao gồm:
a) Đầu
tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo;
b) Đổi
mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Giải
mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ;
d) Thuê
tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hợp đồng giữa các
bên.
2. Hoạt
động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo được thực hiện theo
các hình thức sau:
a) Góp
vốn thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
b) Mua
cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
c) Góp
vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hợp
tác kinh doanh.
3. Hoạt
động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện
trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp và tuân theo quy định
của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy
định pháp luật khác có liên quan.
4. Doanh
nghiệp nhà nước thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này phải tuân
theo quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Điều 11. Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho
giao dịch vay vốn
1. Các
đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn để thực
hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất,
kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công có
thể xác định được giá trị là quyền tài sản;
b) Quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu
trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;
c) Quyền
khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đối tượng sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được giá trị là quyền tài sản.
2. Điều
kiện, thủ tục sử dụng quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều này làm tài sản bảo
đảm cho các giao dịch vay vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm và quy định quản lý, quy chế hoạt động của tổ chức cho vay
vốn.
Điều 12. Khuyến khích hình thức hợp tác giữa
doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới
công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung
1.
Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi
mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo được hưởng các ưu đãi sau:
a) Được
hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này đối với dự án đầu tư đổi mới công
nghệ có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng
phải đăng ký chuyển giao công nghệ) và thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu
tư, địa bàn ưu đãi đầu tư;
b) Hưởng
các hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 15 Nghị định này đối với
cá nhân tham gia dự án đầu tư đổi mới công nghệ;
c) Ưu
tiên đưa nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào danh mục nhiệm vụ của Chương trình
đổi mới công nghệ quốc gia, các chương trình khoa học và công nghệ có nội dung
hỗ trợ đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
d) Thuê
lao động kỹ thuật, khảo sát nhu cầu thị trường, thuê trang thiết bị, sử dụng
phòng thí nghiệm, cơ sở kỹ thuật để hoàn thiện, phát triển sản phẩm, mô hình
kinh doanh đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đã nhận được khoản đầu tư
ban đầu từ nhà đầu tư hoặc tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp.
2. Doanh
nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ được hưởng các
ưu đãi sau:
a) Được
ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao đối với các dự án đáp ứng điều kiện về
lĩnh vực công nghệ cao;
b) Được
khuyến khích thực hiện theo hình thức đối tác công tư và được hưởng các ưu đãi
theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án thực hiện các hoạt động
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất thử nghiệm, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Việc triển khai dự án được thực hiện theo quy định pháp
luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
c) Được
hỗ trợ kinh phí sửa chữa và sử dụng, khai thác cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật,
khu làm việc chung với mức giá ưu đãi cho hoạt động ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo;
đầu tư trang thiết bị dùng chung cho hoạt động ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo; lắp
đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp miễn phí các dịch vụ internet cho
cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
3. Doanh
nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án nghiên cứu
chung được hưởng các ưu đãi sau:
a) Ưu
tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các chương trình hợp
tác song phương và đa phương đối với hợp tác nghiên cứu chung có tổ chức hoặc
cá nhân ở nước ngoài tham gia;
b) Hỗ
trợ công bố công nghệ mới, sản phẩm mới từ kết quả hợp tác nghiên cứu được quy
định tại Điều 26 Nghị định này;
c) Hỗ
trợ khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo
Điều 24 Nghị định này;
d) Được
xem xét hỗ trợ kinh phí nếu đáp ứng các quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều 13. Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu
tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã
công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ
1. Đầu
tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ gồm: Đầu tư cho
phòng thí nghiệm, phân tích mẫu, mô hình hóa và mô phỏng, kiểm chuẩn, xưởng chế
thử, kiểm nghiệm và tạo mẫu.
2. Doanh
nghiệp thực hiện một trong các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng
các ưu đãi, hỗ trợ sau:
a) Hỗ
trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia, tổ chức tín dụng;
b) Được
ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao.
3. Tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động giải mã công nghệ được hưởng các hỗ trợ, ưu
đãi sau:
a) Hỗ
trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia, tổ chức tín dụng;
b) Máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng; vật mẫu trong nước chưa sản xuất
được để sử dụng trực tiếp cho hoạt động giải mã công nghệ được hưởng ưu đãi
theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Sản
phẩm hình thành từ hoạt động giải mã công nghệ được khuyến khích sử dụng trong
dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, ưu tiên trong đấu thầu mua sắm,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
d) Hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh
nghiệp;
đ) Dự
án thực hiện việc giải mã công nghệ được ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa
học và công nghệ để tuyển chọn, giao trực tiếp của chương trình, đề án, quỹ về
khoa học và công nghệ.
4. Điều
kiện để được hưởng hỗ trợ, ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân thực hiện giải mã
công nghệ:
a) Công
nghệ cần giải mã là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ mục
tiêu chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia,
ngành, vùng, địa phương;
b) Đối
với hoạt động giải mã công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện theo các
quy định pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
5. Nội
dung hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Mua
sắm, nhập khẩu vật mẫu (sản phẩm, công nghệ, thiết kế, thiết bị, hệ thống cần
được giải mã) phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
b) Thuê
chuyên gia thực hiện hoạt động tư vấn, tìm kiếm, hỗ trợ kỹ thuật, lao động kỹ
thuật phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
c) Sử
dụng hệ thống các phòng thí nghiệm, đo lường, thử nghiệm, đánh giá tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
d) Các
nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động đối với các nguồn kinh
phí quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Nguồn
kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ được bố trí từ Chương
trình đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ
và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
7. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa
học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ từ Chương trình đổi mới công nghệ quốc
gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách
nhà nước dành cho khoa học và công nghệ.
Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí huy động từ nguồn hợp
pháp khác được hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 14. Hỗ trợ tổ chức khoa học và công
nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao
công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương
1. Tổ
chức khoa học và công nghệ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa
phương được hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ những nội dung sau:
a) Tìm
kiếm, thuê chuyên gia để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ bảo đảm ứng dụng, chuyển giao theo đặc thù của địa phương;
b) Nghiên
cứu thử nghiệm, khảo nghiệm để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; xây dựng quy trình công nghệ và dây chuyền sản xuất;
c) Các
nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động đối với các nguồn kinh
phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Nguồn
kinh phí và mức hỗ trợ:
a) Nguồn
kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ được bố trí từ các chương
trình khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và
công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
b) Mức
hỗ trợ áp dụng theo văn bản hướng dẫn đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm
a khoản này.
3. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục:
a) Hồ
sơ hỗ trợ gồm:
- Tài
liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi
hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Tài
liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh.
b) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ
và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ từ nguồn hợp pháp khác được thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành,
4. Tổ
chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương có trách nhiệm điều tra, khảo
sát, tổng hợp, lựa chọn nhu cầu cần hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.
Điều 15. Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo
dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công
nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
1. Cá
nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động
nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh được hưởng các hỗ trợ như sau:
a) Trong
thời gian làm việc tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục công nghệ
cao, được hưởng ưu đãi dành cho nhân lực công nghệ cao của doanh nghiệp theo
quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Công nghệ cao;
b) Được
ưu tiên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ
công nghệ;
c) Được
ưu tiên đưa vào cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ;
d) Đối
với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, thời gian làm việc
tại doanh nghiệp được tính vào quỹ thời gian dành cho nghiên cứu khoa học.
2. Cá
nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động
nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước trong các trường hợp
sau:
a) Đối
với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh nghiên cứu
viên, kỹ sư hoặc kỹ thuật viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
b) Đối
với cá nhân thuộc cơ sở giáo dục đại học đạt các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ nhóm chức danh giảng
viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học.
Mục 2. HỖ TRỢ, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí
1. Kết
quả xác định giá trị tài sản của kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần
sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giao quyền sở hữu kết
quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trình
tự, thủ tục giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
Điều 17. Phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước
Việc
phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
1. Đối
với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật sở hữu
trí tuệ.
2. Đối
với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa được bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật
khoa học và công nghệ.
3. Tổ
chức trung gian, người môi giới được hưởng mức phân chia lợi nhuận theo thỏa
thuận giữa các bên nhưng không quá 10%, trường hợp các bên không có thỏa thuận
thì áp dụng mức 10%.
4. Trường
hợp giao quyền sử dụng có yêu cầu trả một phần lợi nhuận cho nhà nước, việc
phân chia lợi nhuận cho Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
5. Sau
khi phân chia cho các bên liên quan, tổ chức chủ trì được sử dụng phần lợi nhuận
còn lại như sau:
a) Dành
đến 50% đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ
phát triển khoa học và công nghệ;
b) Phần
lợi nhuận còn lại sử dụng cho khen thưởng, phúc lợi và đầu tư phát triển của tổ
chức chủ trì.
Điều 18. Công nhận kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu
1. Tổ
chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền
(01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ
chức, cá nhân;
b) Tài
liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp
không có tài liệu chứng minh;
c) Tài
liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường của kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (bản vẽ, thiết kế, quy trình,
sơ đồ, kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá, thử nghiệm);
d) Tài
liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được chuyển
giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn;
đ)
Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng
dụng thực tiễn, giải thưởng, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng, tài liệu khác.
2. Cơ
quan có thẩm quyền công nhận là bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển
giao, ứng dụng.
3. Trình
tự xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 6 Điều
20 Nghị định này.
4. Nội
dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân:
a) Việc
tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu đối với
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Nội
dung, phương pháp thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, chuyển giao, ứng dụng;
đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật của kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực cụ thể;
c) Phạm
vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, quốc
phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa phương.
5. Cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi văn bản công nhận kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Phát
hiện thông tin không trung thực, tài liệu giả mạo trong hồ sơ hoặc có vi phạm về
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
b) Có
vi phạm trong quá trình xem xét, công nhận.
6. Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều
này.
Điều 19. Hỗ trợ kinh phí, mua kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư
1. Kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân đã được
chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan có thẩm
quyền công nhận và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, địa phương và quốc phòng, an ninh được Nhà nước xem xét mua theo quy
định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước.
2. Kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xem
xét hỗ trợ kinh phí khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng hiệu
quả trong thực tiễn, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng hiệu
quả trong thực tiễn trong thời gian không quá 03 năm kể từ thời điểm ứng dụng,
chuyển giao;
c) Kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến
khích chuyển giao;
d) Tổ
chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ có phương án khả thi về thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Việc
hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này thông qua các hình thức:
a) Hỗ
trợ kinh phí;
b) Hỗ
trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ
ngân sách nhà nước, chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý.
Điều 20. Thủ tục, thẩm quyền hỗ trợ kinh
phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ
chức, cá nhân đề nghị Nhà nước hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ
quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử).
2. Hồ
sơ đề nghị hỗ trợ:
a) Văn
bản đề nghị kèm theo thuyết minh;
b) Văn
bản công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Tài
liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đưa vào ứng
dụng, chuyển giao không quá 03 năm.
3. Hồ sơ đề nghị mua:
a) Các
tài liệu quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Văn
bản kiến nghị của cơ quan, tổ chức về sự cần thiết mua và phương án quản lý,
khai thác, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nội
dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân trước khi xem xét hỗ trợ, mua
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Đối
với hồ sơ đề nghị mua: Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
tính khả thi của phương án quản lý, khai thác, chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Đối
với hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí: Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị
định này.
5. Cơ
quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ là bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ được ứng dụng.
6. Trình
tự xem xét, đánh giá:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền gửi
thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả xem xét hồ sơ và yêu cầu sửa đổi, bổ
sung (nếu có). Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu phải có văn bản
thông báo, nêu rõ lý do;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đánh giá hồ sơ
thông qua hội đồng đánh giá. Hội đồng đánh giá có từ 07 đến 09 thành viên, gồm
đại diện của các cơ quan quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan;
c) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng,
người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ để xem xét hỗ trợ, mua. Trường hợp hồ sơ
không được phê duyệt phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do;
d) Kinh
phí đánh giá hồ sơ được dự toán trong ngân sách của bộ, ngành, địa phương.
7. Kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phê duyệt để xem
xét mua, hỗ trợ được công bố trên Cổng thông tin điện tử và gửi cho tổ chức, cá
nhân có hồ sơ đề nghị, cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ ở địa phương.
8. Phương
thức mua, hỗ trợ:
a) Phương
thức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước và pháp luật khác
có liên quan;
b) Phương
thức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ và
các chương trình, đề án liên quan.
9. Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều
này.
Điều 21. Mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng
chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng
1. Sáng
chế, sáng kiến đã được ứng dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ được Nhà nước xem xét mua
để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng theo quy định
của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước.
2. Tổ
chức, cá nhân có sáng chế, sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ được
ưu tiên tham gia chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý để nghiên
cứu hoàn thiện, chuyển giao, mở rộng quy mô áp dụng.
Điều 22. Trình tự, thủ tục mua sáng chế,
sáng kiến
1. Tổ
chức, cá nhân đề nghị Nhà nước mua sáng chế, sáng kiến nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử).
Hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đề nghị Nhà nước mua sáng chế, sáng kiến;
b) Văn
bằng bảo hộ sáng chế, giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Tài
liệu thể hiện hiệu quả áp dụng sáng chế, sáng kiến trong thực tiễn và khả năng
mở rộng quy mô áp dụng;
d) Văn
bản kiến nghị của cơ quan, tổ chức về sự cần thiết mua sáng chế, sáng kiến và
phương án quản lý, khai thác, chuyển giao.
2. Nội
dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân trước khi xem xét mua sáng chế,
sáng kiến:
a) Hiệu
lực, phạm vi bảo hộ, nội dung giải pháp của sáng chế được bảo hộ; nội dung sáng
kiến được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Hiệu
quả ứng dụng thực tiễn của sáng chế, sáng kiến; nhu cầu của doanh nghiệp, công
chúng; điều kiện, khả năng mở rộng quy mô áp dụng sáng chế, sáng kiến;
c) Khả
năng ứng dụng sáng chế, sáng kiến phục vụ lợi ích xã hội trong sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công; phục vụ quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khỏe nhân dân;
3. Thẩm
quyền, trình tự xem xét, đánh giá hồ sơ thực hiện theo quy định tương ứng tại
các khoản 5, 6 Điều 20 Nghị định này.
4. Trách
nhiệm công bố sáng chế, sáng kiến đáp ứng điều kiện xem
xét mua được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 20 của Nghị định này.
5. Phương
thức mua sáng chế được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng
vốn nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
6. Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều
này.
Điều 23. Thu thập, đánh giá, lựa chọn,
công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong
các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp quản lý
1. Việc
thu thập, đánh giá, lựa chọn, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân được thực hiện
theo quy định của pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
2. Việc
công nhận đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ; đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
18 Nghị định này.
3. Nguồn
kinh phí thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được dự toán trong ngân sách của bộ, ngành, địa
phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 24. Thúc đẩy khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng
công nghệ
1. Nhà
nước cung cấp thông tin miễn phí về khoa học và công nghệ cho các đối tượng
sau:
a) Doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Cá
nhân, nhóm cá nhân thực hiện dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo;
c) Tổ
chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; cơ sở ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao.
2. Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này được ưu tiên tham gia các chương trình, đề
án hỗ trợ khai thác thông tin khoa học và công nghệ, khai thác sáng chế,
phát hiện tài sản trí tuệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
Điều 25. Ưu tiên trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản
phẩm mới, công nghệ mới
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ưu tiên xem xét:
1. Xác
lập quyền sở hữu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ để thành lập, phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Công
nhận, đăng ký, lưu hành cho tổ chức cá nhân có sản phẩm mới, công nghệ mới để ứng
dụng, chuyển giao, thương mại hóa.
Điều 26. Công bố công nghệ mới, sản phẩm mới
tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ
chức, cá nhân đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và
01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm mới;
b) Tài
liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ mới, sản phẩm mới hoặc
văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh;
c) Tài
liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với tính năng
tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được sử dụng
tại nước khác;
d) Báo
cáo kết quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới;
đ)
Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng
dụng công nghệ mới, sản phẩm mới; giải thưởng; tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và tài liệu liên quan khác.
2. Nội
dung đánh giá, thẩm định:
a) Việc
tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu; quyền sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; kết quả kiểm nghiệm, điều kiện lưu hành;
b) So
sánh về giá của công nghệ mới, sản phẩm mới so với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu;
c) Đặc
tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với tính năng tương ứng của
công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được sử dụng tại nước khác;
d) Phạm
vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, quốc
phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa phương.
3. Trình
tự, thủ tục xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản
6 Điều 20 Nghị định này.
4. Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định công bố công nghệ mới, sản phẩm mới được tạo
ra tại Việt Nam có giá, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm nhập khẩu
và đăng trên Cổng thông tin điện tử.
5. Khuyến
khích các cơ quan, tổ chức sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt
Nam đã được công bố theo quy định tại khoản 4 Điều này trong dự án đầu tư sử dụng
ngân sách nhà nước, ưu tiên trong đấu thầu mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công.
6. Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ tục quy định tại Điều
này.
Điều 27. Phát triển công nghệ tạo ra và
hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước tạo ra công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ để sản xuất sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được
xem xét hỗ trợ kinh phí hoặc mua theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định
này.
2. Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ tạo ra để phát triển công nghệ và hoàn
thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được ưu tiên xem xét thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ
và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực ngoài các nội dung chi
theo quy định hiện hành, được hỗ trợ kinh phí để mua bản quyền và công cụ phần
mềm; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu
trí tuệ, bí quyết công nghệ; nhập khẩu sản phẩm mẫu để
phân tích và giải mã công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn
trong nước, nước ngoài để đánh giá và giải mã công nghệ.
4. Tổ
chức, cá nhân chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm quốc
gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi về tín dụng, thuế, sử dụng đất, hỗ
trợ xúc tiến thương mại và phát triển thị trường theo quy định tại các chương
trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khác do bộ,
ngành, địa phương quản lý.
5. Nguồn
kinh phí:
a) Nguồn
kinh phí hỗ trợ hoặc mua quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí từ ngân sách
nhà nước, chương trình, đề án do bộ, ngành, địa phương quản lý;
b) Nguồn
kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước
dành cho khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ; các chương trình, đề án
khác do bộ, ngành, địa phương quản lý và các nguồn hợp pháp khác.
6.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
a) Đối
với nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định này;
b) Đối
với nội dung quy định tại khoản 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật
khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
c) Đối
với nội dung hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản
lý thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 28. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp
1. Nội
dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ bao gồm:
Đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ, cập nhật công nghệ mới, tìm
kiếm công nghệ; đàm phán và chuyển giao công nghệ; kỹ năng vận hành, khai thác
hiệu quả các công nghệ; thích nghi, cải tiến công nghệ, giải mã công nghệ; bồi
dưỡng chuyên sâu về thiết kế, phát triển sản phẩm dựa trên công nghệ và nội dung
khác phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoạt
động hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ cho
doanh nghiệp:
a) Điều
tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của doanh nghiệp; khảo sát,
đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức các hoạt
động để quản lý, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc;
b) Thiết
kế khung chương trình đào tạo bồi dưỡng về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Xây
dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và biên soạn nội dung, tài liệu đào tạo, in
ấn giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
d) Đào
tạo, bồi dưỡng giảng viên, cộng tác viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng
cho doanh nghiệp.
3. Hình
thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gồm đào tạo, bồi dưỡng tập trung, tại doanh
nghiệp, qua mạng và các hình thức khác.
4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình
khoa học và công nghệ quốc gia và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa
phương quản lý.
5. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa
học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia.
Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ trợ từ các chương
trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 29. Đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích
tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Đối
tượng được đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ
chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có khả
năng thương mại hóa;
b) Tổ
chức, cá nhân hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
c) Tổ
chức, cá nhân làm công tác quản lý hoạt động thương mại hóa và hỗ trợ thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
2. Điều
kiện đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ
chức có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ;
b) Có
đội ngũ cán bộ, chuyên gia, cộng tác viên có trình độ chuyên môn phù hợp với nội
dung đào tạo về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Có
khung chương trình đào tạo, giảng dạy phù hợp với mục đích, nhu cầu thực tiễn của
đối tượng đào tạo được bộ, ngành, địa phương phê duyệt
hoặc chấp thuận.
3. Nội
dung hỗ trợ:
a) Thuê
chuyên gia trong nước, nước ngoài; mua bản quyền, phần mềm, dữ liệu phục vụ các
khóa đào tạo về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định
giá, giám định công nghệ;
b) Biên
soạn, phát hành tài liệu kỹ thuật, tài liệu mẫu, tài liệu hướng dẫn về thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; môi
giới, tư vấn, xúc tiến chuyển
giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
c) Đào
tạo, bồi dưỡng ở trong nước, nước ngoài, qua mạng thông tin điện tử về thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; môi
giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định
công nghệ.
4. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ thông qua hỗ trợ tổ chức các cuộc thi, tôn vinh và trao giải
thưởng cho tổ chức, cá nhân đạt kết quả cao trong ứng dụng, chuyển giao, đổi mới
công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
5. Nguồn
kinh phí hỗ trợ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các
chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khác
do bộ, ngành, địa phương quản lý.
6. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa
học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về
khoa học và công nghệ.
Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ trợ từ các chương
trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 30. Hỗ trợ phát triển tổ chức trung
gian của thị trường khoa học và công nghệ
1. Đối
tượng hỗ trợ:
a) Tổ
chức cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển
giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
b) Tổ
chức cung cấp dịch vụ kết nối hỗ trợ bên khác trong giao dịch liên quan đến
công nghệ, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa
công nghệ; dịch vụ sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại, hỗ trợ khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp; tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; liên minh hợp tác xã;
hiệp hội ngành nghề.
2. Nội
dung hỗ trợ:
a) Được
sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, sản phẩm công nghệ, kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo;
b) Tra
cứu, thu thập và cung cấp thông tin về công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, chuyên gia công nghệ, nhu cầu công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, công cụ khai thác cơ sở dữ liệu về thị trường khoa học và công nghệ phục
vụ quản lý nhà nước;
c) Môi
giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ; phổ biến kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ;
d) Tổ
chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước về xúc tiến phát triển thị trường
công nghệ, thương mại hóa sáng chế, khởi nghiệp sáng tạo;
đ)
Thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài; tổ chức đào tạo về môi giới, xúc
tiến chuyển giao công nghệ; đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; quản trị
tài sản trí tuệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.
3. Hình
thức hỗ trợ: Thông qua dự án nâng cao năng lực của tổ chức trung gian.
4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ,
các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án
khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa
học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.
Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ trợ từ các chương
trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 31. Hỗ trợ, nâng cao năng lực
khai thác thông tin phục vụ tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Phát
triển các nguồn thông tin công nghệ bao gồm:
a) Thông
tin về sở hữu trí tuệ;
b) Các
cơ sở dữ liệu thông tin công nghệ và các công cụ phân tích, đánh giá công nghệ,
trình độ công nghệ, dự báo xu hướng công nghệ, xây dựng bản đồ công nghệ, lộ
trình công nghệ;
c) Cơ
sở dữ liệu chuyên gia tư vấn về khoa học và công nghệ theo chuyên ngành phục vụ
cho nhu cầu tư vấn chuyên sâu theo yêu cầu.
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai các nội dung tại
khoản 1 Điều này;
b) Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, hiệp hội của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề,
hợp tác xã; các tổ chức về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại tiếp cận và khai thác thông tin công nghệ được tạo ra bằng
ngân sách nhà nước.
3. Hình
thức cung cấp thông tin công nghệ bao gồm:
a) Cung
cấp thông tin công nghệ trực tiếp tại trụ sở cơ quan, hội chợ công nghệ; hội
nghị, hội thảo chuyên ngành, diễn đàn công nghệ; đào tạo, tập huấn; liên hệ trực
tiếp với doanh nghiệp;
b) Cung
cấp thông tin trực tuyến và các hình thức khác.
Chương IV
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ, GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ
Điều 32. Điều kiện đặc thù đối với tổ chức
thẩm định giá công nghệ
1. Tổ
chức thực hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ cần đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của
pháp luật về giá đối với doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Có
ít nhất 02 thẩm định viên về giá hành nghề đã hoàn thành chương trình cập nhật
kiến thức về định giá công nghệ, định giá tài sản trí tuệ do Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức hoặc công nhận.
2. Chứng
thư thẩm định giá về công nghệ của tổ chức thẩm định giá công nghệ do thẩm định
viên về giá đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện.
3. Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố trên Cổng thông tin điện tử danh sách các tổ chức
đáp ứng đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá công nghệ.
Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
Doanh
nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được
thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có
ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành
đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có kinh nghiệm làm việc từ
03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần
đánh giá.
Trường
hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất 02 chuyên gia đánh giá
công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá, đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản này.
3. Có
phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức ban hành.
Điều 34. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
1. Cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ:
a) Tổ
chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
đánh giá công nghệ tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định
này;
b) Trường
hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
2. Sửa
đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ:
a)
Việc sửa đổi, bổ sung được áp dụng đối với trường hợp tổ chức đã được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ bổ sung, mở rộng,
thu hẹp lĩnh vực công nghệ đánh giá hoặc thay đổi chuyên gia đánh giá công nghệ;
b)
Trình tự cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ:
a) Việc
cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động đánh giá công nghệ bị mất, hư hỏng Giấy chứng nhận hoặc thay đổi
tên, địa chỉ của tổ chức;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, trường hợp không đáp ứng yêu cầu
thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 35. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
1. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết
định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi qua đường bưu điện: Gửi bản
sao có chứng thực);
c) Danh
sách các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên,
năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ
cần đánh giá; kèm theo tài liệu liên quan đối với mỗi đánh giá viên công nghệ gồm:
Thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp
theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này, tóm tắt kinh nghiệm hoạt động
đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công
nghệ của chuyên gia.
Danh
sách chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức và Tóm tắt kinh nghiệm hoạt động
đánh giá công nghệ của chuyên gia theo Mẫu số
07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Tài
liệu thuyết minh phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ tương ứng với từng
lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.
2. Hồ
sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá
công nghệ gồm:
a)
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
đánh giá công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Danh sách sửa đổi, bổ sung các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện
các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác
trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, kèm theo các tài liệu liên quan đối với
mỗi chuyên gia đánh giá công nghệ gồm: Thỏa thuận hợp tác giữa
chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều
33 Nghị định này; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động đánh giá
công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của
chuyên gia.
Danh
sách chuyên gia đánh giá công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức và tóm tắt kinh
nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia đánh giá công nghệ bổ sung,
sửa đổi theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công
nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản
chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị
hư hỏng.
Điều 36. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ
Doanh
nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được
thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
2. Có
hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC
17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với giám định
chuyên ngành.
3. Có
ít nhất 02 giám định viên chính thức trong lĩnh vực công nghệ giám định của tổ
chức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc
lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn), đáp ứng điều kiện:
a) Tốt
nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ
cần giám định;
b) Được
đào tạo về tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn
quốc tế ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với
giám định chuyên ngành;
c) Có
kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực
công nghệ cần giám định.
Trường
hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ giám định, phải có ít nhất 02
giám định viên trong lĩnh vực công nghệ giám định, đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản này.
Điều 37. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ
Trình
tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo
quy định tại Điều 34 Nghị định này. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ giám định công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 38. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ
1. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định
công nghệ:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết
định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi qua đường bưu điện: Gửi bản
sao có chứng thực);
c) Tài
liệu chứng minh năng lực hoạt động giám định đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản
2 Điều 36 Nghị định này;
d) Danh
sách các giám định viên công nghệ; kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi
giám định viên công nghệ gồm: Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
lao động, bản sao chứng thực bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản 3 Điều 36 của Nghị định này, tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám định
công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của
giám định viên.
Danh
sách giám định viên công nghệ của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám
định công nghệ của giám định viên công nghệ theo Mẫu số
07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
đ)
Tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình giám định công nghệ tương ứng với từng
lĩnh vực công nghệ cần giám định;
e) Mẫu chứng
thư giám định của tổ chức.
2. Hồ
sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định
công nghệ:
a) Đơn
đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định
công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh
sách sửa đổi, bổ sung các giám định viên công nghệ, trong đó thể hiện các thông
tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực
công nghệ cần giám định, kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi giám
định viên công nghệ gồm: Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động;
bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36
của Nghị định này; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động giám định
công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của
giám định viên.
Danh
sách giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm
hoạt động giám định công nghệ của giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi
theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ
sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ:
a) Đơn
đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công
nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản
chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị
hư hỏng.
Điều 39. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định
công nghệ
1. Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối
với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ chuyên
ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh
giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của từ hai bộ quản lý
ngành, lĩnh vực trở lên.
Điều 40. Trách nhiệm báo cáo của tổ chức
đánh giá, giám định công nghệ và của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
1. Tổ
chức đánh giá, giám định công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đánh giá, giám định công nghệ về cơ quan có thẩm quyền chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm. Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Báo
cáo tình hình hoạt động đánh giá, giám định công nghệ của tổ chức theo Mẫu số
09 tại Phụ lục IV ban hành kèm Nghị định này.
2. Cơ
quan có thẩm quyền chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định
công nghệ gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ đánh giá, giám định công nghệ về Bộ Khoa học và Công nghệ để thống nhất quản
lý và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ trước
ngày 31 tháng 01 hằng năm. Số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước
năm báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Báo
cáo tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh
giá, giám định công nghệ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 và thay thế Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ, Nghị định số
103/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ và
Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối
với thỏa thuận chuyển giao công nghệ được các bên ký kết trước ngày 01 tháng 7
năm 2018, sau khi Luật Chuyển giao công nghệ có hiệu lực, nếu các bên gia hạn nội
dung chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển giao
công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Chuyển
giao công nghệ, trình tự, thủ tục đăng ký gia hạn thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Luật Chuyển giao công nghệ
và quy định của Nghị định này.
2. Đối
với thỏa thuận chuyển giao công nghệ được các bên ký kết trước ngày 01 tháng 7
năm 2018, sau khi Luật Chuyển giao công nghệ có hiệu lực, nếu các bên có nhu cầu
đăng ký chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định
tại khoản 3 và khoản 5 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ
và quy định của Nghị định này.
Nếu đăng
ký gia hạn chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục đăng ký gia hạn thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Luật Chuyển
giao công nghệ và quy định của Nghị định này.
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều được giao
trong Nghị định này.
2. Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện điểm d khoản 1 Điều 15 của
Nghị định này.
3. Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Bố
trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và các chương
trình khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và huy động các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ các hoạt động quy định tại Nghị định
này;
b) Điều
chỉnh, bổ sung văn bản hướng dẫn hoạt động của Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia, các chương trình khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, các chương trình, đề án khác có liên quan phù hợp với
các quy định của Nghị định này.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi được hỗ trợ hoàn
thiện.
Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả ứng dụng, chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại địa phương, báo cáo về Bộ Khoa
học và Công nghệ.
5. Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu; VT, KGVX (2).PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CÔNG
TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để
có ý kiến tư vấn cụ thể và chính xác hơn, quý khách vui lòng liên hệ với các
luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua
Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc email: luathongthai@gmail.com
Địa
chỉ: LK 9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)Văn bản pháp luật có thể bạn quan tâm: