CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI
VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến
thương mại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi Tiết thi hành Luật thương mại về một số hoạt động xúc
tiến thương mại, bao gồm khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:
a)
Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến
mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn,
bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo
quy định của pháp luật);
b)
Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
2.
Thương nhân trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, gồm:
a)
Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại hoặc tổ chức cho các thương
nhân khác, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại);
b)
Thương nhân trực tiếp hoặc thuê thương nhân khác tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại cho riêng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.
3. Các
tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại, các đối tượng có quyền
hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 91, Điều 131 Luật thương mại
khi thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân thủ các quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
KHUYẾN MẠI
Mục 1. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ
CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại
1.
Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai,
minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các
thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thương
nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải bảo đảm những Điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết các
khiếu nại (nếu có) liên quan đến Chương trình khuyến mại.
3.
Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4. Việc
thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
a) Không
đưa ra Điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối
hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;
b) Không
có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
5. Không
được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để
tặng, thưởng trong các Chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại
Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
Điều 4. Hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp
1. Doanh
nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại
theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh,
người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau.
2. Doanh
nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định
của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại
Hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của
Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
1. Hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế
sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông
theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh
thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ
sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu
hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định
của pháp luật.
2. Hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa
bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ
Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa,
dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại
khác theo quy định của pháp luật.
3. Tiền
có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp
khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại
1. Giá
trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó
trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy
định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều
13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng
giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong
một Chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại
Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Giá
trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a)
Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được
tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại tại thời Điểm công bố;
b) Hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản
xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc
giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4. Trong
các trường hợp tổ chức các Chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần,
tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại
trong khuôn khổ các Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
5.
Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:
a)
Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức,
trong một Khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa
khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có Mục tiêu của
Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các
Chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào
các Chương trình;
b) Các
đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt
Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
- Các
ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp
lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo
quy định của pháp luật lao động.
Điều 7. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại
1. Mức
giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá
50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
2. Trong
các trường hợp tổ chức các Chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần,
tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm
giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối
đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các
Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Không
áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng
hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
b) Hàng
thực phẩm tươi sống;
c) Hàng
hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa
Điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Mục 2. CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng
thử không phải trả tiền
1. Hàng
mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là
hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán,
cung ứng trên thị trường.
2. Khi
nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ
thanh toán nào.
3.
Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung
ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu
và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng
hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
Thương
nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo
cách thức sau:
1. Tặng
hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ;
2. Tặng
hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã
thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
1. Trong
trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời Điểm
nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Không
được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
3. Không
được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu
trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy
định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4.
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch
vụ.
5. Tổng
thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn
hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao
gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các Chương trình khuyến mại bằng hình
thức giảm giá trong khuôn khổ các Chương trình khuyến mại tập trung và các
Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua
hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu
mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung
ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó
hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị
tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị
hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân
thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
3. Nội
dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên
quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi
cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
(hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)
1. Nội
dung của Chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định
tại Điều 97 Luật thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Việc
tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại
diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở
thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng. Trường hợp Chương trình khuyến mại có
tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thì thương nhân không phải thông
báo cho Sở Công Thương theo quy định tại Khoản này.
3.
Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể
lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các
Chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia Chương trình gắn liền với việc
mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham
gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (Chương trình khuyến mại mang tính
may rủi)
1. Việc
xác định trúng thưởng trong Chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được
tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và
phải được lập thành biên bản.
2. Trong
trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa
(gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương
nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa Điểm thực hiện
việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công
Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào
hàng hóa trước khi thực hiện.
3. Bằng
chứng xác định trúng thưởng của Chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải
tuân thủ các Điều kiện sau:
a) Được
thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc
thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ,
thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp
dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản
phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác
định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;
b) Có hình
thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết
quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.
4.
Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50%
giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có
người trúng thưởng.
5. Giải
thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến mại mang tính may
rủi quy định tại Khoản 4 Điều này là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn
trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng
thưởng.
Điều 14. Tổ chức Chương trình khách hàng thường xuyên, theo
đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng
hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách
hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác
1.
Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông
tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời,
chính xác sự tham gia của khách hàng vào Chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Nội
dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương đương phải bao gồm:
a) Tên
thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên, chứng minh nhân dân/căn cước
công dân/Hộ chiếu);
b) Điều
kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào Chương trình khách
hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu tại
Điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi
khách hàng bắt đầu tham gia vào Chương trình;
c) Số
lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của
thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; Điều
kiện chi Tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để
được nhận thưởng.
Điều 15. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện
có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông
tin
1.
Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, Chương trình khuyến mại trong đó quá
trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công
nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuân thủ các quy định về
khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2.
Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến
mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
a) Đảm
bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại được công bố trên sàn phải
tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử, quảng cáo và pháp luật có
liên quan;
b) Yêu
cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung cấp thông tin về hoạt động
khuyến mại;
c) Có cơ
chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của thương nhân thực
hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính xác, đầy đủ;
d) Có
biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi
khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
đ) Hỗ
trợ cơ quan quản lý nhà nước Điều tra, kiểm tra, giám sát các hành vi khuyến
mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài
liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn;
e) Chịu
trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hoạt động khuyến
mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Mục 3. THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ, CÔNG BỐ, BÁO CÁO KẾT QUẢ, CHẤM DỨT
THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Đối
với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Thông
báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về Chương trình khuyến mại
(trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
c) Cung
cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ,
chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định
tại Điều 97 Luật thương mại;
d) Các
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.
2. Đối
với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Các
nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;
b) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi
hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
1. Thương
nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các
Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước
khi thực hiện Chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều
92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14
Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước
03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên
vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi
qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường
hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử
hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến).
2. Các
trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến
mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương
mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a)
Thương nhân thực hiện các Chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này
có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b)
Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương
mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
3.
Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:
a) Nộp
01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến
mại;
b) Nộp
01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến
mại;
c) Nộp
01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông
báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư
điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử
dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.
4. Hồ sơ
thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Nội
dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên
thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên
Chương trình khuyến mại;
c) Địa
bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến
mại);
d) Hình
thức khuyến mại;
đ) Hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời
gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách
hàng của Chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ
cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của Chương trình khuyến mại;
k) Nội
dung chi Tiết Chương trình khuyến mại.
l)
Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện Chương trình khuyến mại
thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ
thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong Chương
trình.
6. Thông
tin về Chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan
quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện
tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian
bắt đầu của Chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên
thương nhân thực hiện;
b) Nội
dung chi Tiết Chương trình;
c) Thời
gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa
bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 18. Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình
khuyến mại
1.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại đã được thông báo
đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực
hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến
mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại. Hồ sơ thông báo
gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại thực
hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:
a) Nộp
01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp
01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp
01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực
hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử
đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử
dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.
3. Việc
sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng
đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia Chương trình trước khi Chương
trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 19. Đăng ký hoạt động khuyến mại
1.
Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện Chương
trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình
thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở
Công Thương đối với Chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên
địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Bộ
Công Thương đối với Chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên
địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và Chương trình
khuyến mại theo các hình thức khác.
3.
Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp
01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp
01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử
dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cung cấp.
4. Hồ sơ
đăng ký thực hiện Chương trình khuyến mại bao gồm:
a) 01
Đăng ký thực hiện Chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) 01
Thể lệ Chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định;
c) Mẫu
bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi Tiết về bằng chứng xác định
trúng thưởng;
d) 01
Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo
quy định của pháp luật.
5. Nội
dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên
thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên
Chương trình khuyến mại;
c) Địa
bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến
mại);
d) Hình
thức khuyến mại;
đ) Hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời
gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách
hàng của Chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu
giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của Chương trình khuyến mại;
k) Nội
dung chi Tiết Chương trình khuyến mại (thể lệ Chương trình khuyến mại);
l)
Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện Chương trình khuyến mại
thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội
dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực
hiện trong Chương trình.
6. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi
trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường
hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ
trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống
trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, trả lời
xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện Chương trình khuyến mại của
thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định
của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04
hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7.
Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện Chương trình
khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức
khuyến mại nội dung Chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.
8. Thông
tin về Chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải
được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản,
trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm
hơn thời gian bắt đầu của Chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công
khai bao gồm:
a) Tên
thương nhân thực hiện;
b) Nội
dung chi Tiết Chương trình khuyến mại;
c) Thời
gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa
bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình
khuyến mại
1.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại đã được xác nhận
đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục
hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại đến cơ
quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01
văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp
01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp
01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử
dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cung cấp.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi
trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường
hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ
trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống
trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận
việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại của thương nhân;
trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.
4. Trường
hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương
trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ
chức khuyến mại nội dung Chương trình đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối
hợp quản lý.
5. Việc
sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng
đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia Chương trình trước khi Chương
trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 21. Công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình khuyến mại
1. Trong
trường hợp thực hiện Chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại
Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9
Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải
thưởng của Chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời
gian thực hiện khuyến mại.
2. Báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình khuyến mại:
a) Trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của Chương trình
khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức
khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện
Chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện Chương trình
khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường
hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân
sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của
thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công
bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến mại theo
Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước,
thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải
thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến mại theo quyết định.
Trong
vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi
văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ
quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan
đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu
trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát.
b)
Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều
92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định này không phải báo cáo kết quả
thực hiện khuyến mại.
3.
Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình
thức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo công khai
thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa Điểm khuyến mại hoặc trên
phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội
dung thông tin phải thông báo công khai gồm:
a) Tên
Chương trình khuyến mại;
b) Địa
bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến
mại);
c) Hình
thức khuyến mại;
d) Hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
e) Thời
gian thực hiện khuyến mại;
g) Khách
hàng của Chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
h) Cơ
cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của Chương trình khuyến
mại.
Điều 22. Chấm dứt thực hiện Chương trình khuyến mại
Thương
nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện Chương trình
khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:
1. Trong
trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt Chương trình khuyến mại trước thời hạn
phải được thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có thẩm quyền.
2. Trong
trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ
khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng
bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà
nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện Chương trình khuyến mại chỉ được thực
hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia Chương
trình.
3. Trong
trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ
hoặc một phần Chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện
Chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách
thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại, trên website của thương nhân (nếu có
website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng
đã tham gia Chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong Chương trình
khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép
cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới
18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ
trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc)
dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt
thực hiện Chương trình khuyến mại khi:
a) Vi
phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương mại và Điều 3 Nghị định này;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ
Chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
có thẩm quyền.
Chương III
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG
MẠI
Mục 1. HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ,
TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 23. Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
1. Hàng
hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải
có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng
hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 24. Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ để so sánh với hàng thật
1. Việc
tổ chức trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ,
triển lãm thương mại phải được nêu rõ trong nội dung đăng ký khi thương nhân
thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ
hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 25. Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương
mại
1.
Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại
không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ
tục của Việt Nam.
2.
Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại sử dụng những từ ngữ
để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ triển lãm thương mại thì
thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Có
bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương
mại đã đăng ký;
b) Có
bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ,
triển lãm thương mại đã đăng ký.
Điều 26. Cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu
của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức
hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Việc
tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch
vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại (tổ chức cấp giải thưởng) phải được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được nêu rõ trong nội dung
đăng ký khi thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện các thủ
tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại.
2. Việc
tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch
vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan và các nguyên tắc sau:
a) Chỉ được
tổ chức cấp giải thưởng cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân có đăng ký tham
gia việc cấp giải thưởng trong hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Không
phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp;
c) Đảm
bảo công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự nguyện của thương nhân, tổ
chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ;
d) Tên
giải thưởng, danh hiệu phải bao gồm tên hội chợ, triển lãm thương mại mà thương
nhân, tổ chức, cá nhân tham gia và không trái pháp luật, trái với đạo đức,
phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam;
đ) Không
huy động kinh phí dưới mọi hình thức đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia cấp giải thưởng;
e) Không
lợi dụng việc cấp giải thưởng và các giải thưởng để có hành vi vi phạm pháp
luật;
g) Không
ép buộc thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cấp giải thưởng.
Điều 27. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
Việc tạm
nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm
xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ,
TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 28. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại
1. Nghĩa
vụ của thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
a) Đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
b) Có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá
nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thương mại;
c) Cung
cấp đến thương nhân tham gia đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến việc
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động trong khuôn khổ hội chợ,
triển lãm thương mại ngoài hoạt động trưng bày hàng hóa;
d) Các
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 139, Điều 140 Luật thương mại.
2. Nghĩa
vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
(tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại)
a) Chịu
trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thương mại;
b) Cung
cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp;
c) Các
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139 Luật thương mại.
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
1.
Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam (không bao gồm
các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các Chương trình,
hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển
lãm thương mại trong khuôn khổ các Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại
do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở
Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Bộ
Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
3.
Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp
01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp
01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng
hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung
cấp.
4. Thời
hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức
có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày
ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo
ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến):
a) Tối
đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối
với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tối
đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối
với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
5. Hồ sơ
đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) 01 Đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) 01
Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;
6. Nội
dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm:
a) Tên,
địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Tên,
chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);
c) Thời
gian, địa Điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
d) Quy
mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;
đ) Việc
tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp
giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận
uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với danh nghĩa của
tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt Nam.
7. Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng
văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận
hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
8.
Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại
trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời
gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để
lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.
9.
Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều này không đạt kết quả, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương
nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Kết
quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;
b) Năng
lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Kinh
nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội
chợ, triển lãm thương mại tương tự;
d) Đánh
giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
10.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương
nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản theo Mẫu số
14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng
ký và được xác nhận.
11. Hội
chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Hàng
hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được trưng bày, giới thiệu trong các
gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc khu vực tương đương với nhiều gian
hàng tiêu chuẩn;
b) Có đầy
đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.
12. Việc
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh,
thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và
các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia
Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.
13. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh Mục địa
Điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ
chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.
14.
Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước
ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại Điều
này.
Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại
1.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã
đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải thực
hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm
nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký
sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2.
Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:
a) Nộp
01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp
01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử
dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cung cấp.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản
việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp
không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.
4. Việc
sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo
không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại
1.
Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có nghĩa vụ chấm dứt việc
thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm thương mại nếu bị cơ quan
quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân chấm dứt hoạt động hội chợ,
triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện
thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 131,
Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại.
2. Việc
chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại phải được thương
nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố công khai và phải đảm bảo
quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động xúc tiến thương mại được quy định tại Luật thương mại và Nghị định này:
a) Tổ
chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền
của Bộ Công Thương;
b) Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về xúc tiến thương mại của
thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại và xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật
của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại;
c) Kiểm
tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số tiền theo
quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công
bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến mại;
d) Cục
Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công
Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại Khoản 1 Điều này; Tổng Cục Quản
lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương
thực hiện nội dung quản lý quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Bộ
Tài chính chủ trì hướng dẫn tổ chức thu, hạch toán Điều Tiết số thu 50% giá trị
đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến
mại vào ngân sách nhà nước.
3. Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động xúc tiến thương mại.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại tại địa phương:
a) Tổ
chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền;
b) Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về xúc tiến thương mại của
thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại và xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật
của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại;
c) Kiểm
tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số tiền theo
quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công
bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến mại;
d) Sở
Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung
quản lý quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này và báo cáo hoạt động với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương;
đ) Lực
lượng quản lý thị trường tại địa phương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Tổng Cục Quản lý thị trường thực hiện các nội dung quản lý quy định tại
Điểm b Khoản này.
5. Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai thông tin về hoạt
động xúc tiến thương mại (khuyến mại, hội chợ, triển lãm thương mại):
a) Đã
được thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước;
b) Đã
được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận đăng ký;
c) Đã bị
cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị
định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi Tiết
Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Các văn bản có thể bạn quan tâm: