Xin
chào Hilap, tên tôi là Đăng Tiến N, tôi xin được trình bày một việc như sau:
Công ty tôi sắp tới đã có ý định nhập khẩu một lô mỹ phẩm của Nhật Bản về để
phân phối lại và bán lẻ ra cho các đơn vị khác. Công ty tôi đã được nhà sản xuất
mỹ phẩm này đồng ý để công ty chúng tôi được độc quyền phân phối sản phẩm này ở
thị trường Việt Nam. Công ty chúng tôi đang chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để thực hiện
thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm này ở Việt Nam. Do đó, mong Hilap tư vấn cho
công ty tôi về hồ sơ, thủ tục công bố mỹ phẩm ở Việt Nam theo quy định của
pháp luật hiện hành được thực hiện như thế nào? Nộp tại cơ quan nào? Tôi xin
chân thành cảm ơn.
Đầu
tiên cảm ơn công ty bên bạn đã dành sự tin tưởng cho Hilap, để trả lời những vấn
đề mà bên bạn đang quan tâm tôi sẽ giải đáp qua các nội dung cụ thể sau:

1. Cơ
sở pháp lý để thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm
Theo
quy định của pháp luật Việt Nam các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu đều phải thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm.
·
Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định
về quản lý mỹ phẩm.
·
Thông tư số 32/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ
sung khoản 4 điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
·
Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Y tế.
2. Các
loại mỹ phẩm nhập khẩu phải được công bố trước khi lưu hành tại thị trường Việt
Nam
Theo đó sản phẩm mỹ phẩm được hiểu
là: một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài
cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan
sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch,
làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc
giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
·
Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng
trên da (tay, mặt, chân, ….)
·
Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn
gốc hoá học)
·
Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột)
·
Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm,
bột vệ sinh, ….
·
Xà phòng tắm , xà phòng khử mùi,…..
·
Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,….
·
Các sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà
phòng, dầu, gel,….)
·
Sản phẩm tẩy lông
·
Chất khử mùi và chống mùi.
·
Các sản phẩm chăm sóc tóc: (Nhuộm và tẩy
tóc, thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc, các sản phẩm định dạng tóc, các sản
phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội), Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho
tóc (sữa, kem, dầu), các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp).
·
Sản phẩm dùng cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….).
·
Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng
cho mặt và mắt.
·
Các sản phẩm dùng cho môi.
·
Các sản phẩm để chăm sóc răng và miệng.
·
Các sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm
cho móng tay, móng chân.
·
Các sản phẩm dùng để vệ sinh bên ngoài.
·
Các sản phẩm chống nắng.
·
Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng.
·
Sản phẩm làm trắng da.
·
Sản phẩm chống nhăn da.
·
Sản phẩm khác.
3. Điều
kiện doanh nghiệp thực hiện thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu
·
Điều
kiện về ngành nghề kinh doanh đối với doanh nghiệp công bố mỹ phẩm: Doanh
nghiệp thực hiện công bố mỹ phẩm phải có ngành nghề kinh doanh mua bán (bán
buôn, bán lẻ mỹ phẩm), xuất nhập khẩu mỹ phẩm.
·
Điều
kiện đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Sản phẩm nhập khẩu để có
thể công bố phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do cho sản phẩm tại quốc gia sản
xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối tại Việt Nam thay mặt
họ công bố.
·
Thực
hiện kiểm nghiệm sản phẩm mỹ phẩm
·
Điều
kiện về sản phẩm mỹ phẩm công bố: Sản phẩm mỹ phẩm công bố
phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của
pháp luật, thành phần tạo thành sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn và không gây hại
cho người sử dụng.
4. Hồ
sơ công bố mỹ phẩm
v Thứ nhất,
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của
Phiếu công bố).
v Thứ hai,
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc
chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ
phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm
nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp
hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá
lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải
đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BYT.
v Thứ ba,
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS):
–
Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành
viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:
+
CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp
CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày
cấp.
+
CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
+
CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại
thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
–
Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước
thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải
quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không
phải có CFS.”
v Trường
hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi,
bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng). Hồ sơ bổ sung của đơn vị
gồm: Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên
công bố; Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của
Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung. Trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư
06/2011/TT-BYT, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành
số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung
không đáp ứng theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT thì trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo
bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm
này. Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo trên, nếu
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức,
cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố không còn giá trị. Trong trường hợp
này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ
phí mới theo quy định.
5. Thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm
thành 01 bộ, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
sau:
–
Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: nộp tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
–
Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu
kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương
mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Quảng Trị.
Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công
nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng
khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường
nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại
Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng
tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam
và nằm ngoài 2 khu này).
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm
mỹ phẩm.
6. Hiệu
lực của phiếu công bố mỹ phẩm
Số
tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn
05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu thông trên thị
trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm hết hạn
và phải nộp lệ phí theo quy định.
Bích Hợp
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ liên hệ: Văn phòng 2742, VP6 Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Chuyên viên: Phạm Trang
Số điện thoại: 0962 893 900 Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com