QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 49/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 06
năm 2014 |
LUẬT
Đầu tư công
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công;
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động đầu tư công.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu
tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều
3. Áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Việc quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
3. Việc thực hiện
chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ các quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận
quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ
về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự
án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ
về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và
dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo nghiên
cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần
thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở
để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, ngành và
địa phương là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công,
bao gồm:
a) Cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Cơ quan trung
ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội;
d) Cơ quan, tổ
chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.
5. Chủ chương
trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư
công.
6. Chủ đầu tư
là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công.
7. Chương trình
đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
8. Chương trình
mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục
tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.
9. Chương trình
mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ
quản là bộ, ngành và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan của
tổ chức chính trị, cơ quan của Quốc hội quản lý chương trình, dự án.
11. Cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản
lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao
quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư
công; Sở Kế
hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
12. Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
13. Dự án đầu
tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án khẩn
cấp là dự án đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhằm khắc phục
kịp thời sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác.
15. Đầu tư công
là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
16. Đầu tư theo
hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ
công.
17. Hoạt động
đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm
định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt,
giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư công.
18. Kế hoạch đầu tư công
là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư
công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy
động nguồn lực và triển khai thực hiện.
19. Nợ đọng xây
dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của
dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa
có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
20. Phân cấp
quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.
21. Vốn đầu tư
công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
Điều
5. Lĩnh vực đầu tư công
1. Đầu tư chương
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Đầu tư phục vụ
hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ
trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Đầu tư của Nhà
nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
Điều
6. Phân loại dự án đầu tư công
1. Căn cứ vào tính
chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
a) Dự án có cấu
phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án
đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có
cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định
tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ
quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại
các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.
Điều
7. Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng
quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau
thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
1. Sử dụng vốn đầu
tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn
đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao
gồm:
a) Nhà máy điện
hạt nhân;
b) Sử dụng đất có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu
bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở
lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản
xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
3. Sử dụng đất có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô
từ 500 héc ta trở lên;
4. Di dân tái định
cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi
phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều
8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Trừ các dự án quan
trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, các dự án thuộc một trong
các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không
phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án tại địa
bàn có di tích quốc gia đặc biệt;
b) Dự án tại địa
bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
c) Dự án thuộc
lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;
d) Dự án sản xuất
chất độc hại, chất nổ;
đ) Dự án hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án có tổng
mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao
gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ;
b) Công nghiệp
điện;
c) Khai thác dầu
khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy,
luyện kim;
e) Khai thác, chế
biến khoáng
sản;
g) Xây dựng khu
nhà ở;
3. Dự án có tổng
mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ
các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết
bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật
liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ
khí, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn
thông;
4. Dự án có tổng
mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp,
trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này;
5. Dự án có tổng
mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn
hóa,
giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa
học, tin học, phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể
dục thể thao;
đ) Xây dựng dân
dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
Điều
9. Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc
lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ
đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc
lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc
lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ
đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc
lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ
đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
Điều
10. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc
lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120
tỷ đồng.
2. Dự án thuộc
lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ
đồng.
3. Dự án thuộc
lĩnh vực quy
định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc
lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ
đồng.
Điều
11. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết
định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều
7 của Luật này.
2. Chính phủ trình
Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án
đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có
điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại
dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu
chí phân loại dự án đầu tư công.
Điều
12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
ngành.
3. Thực hiện đúng
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên
quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử
dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư
tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn
lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công
khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
6. Khuyến khích tổ
chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
Điều
13. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính
sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung
cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu
quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu
tư công.
6. Khen thưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
Điều
14. Công khai, minh bạch trong đầu tư công
1. Nội dung công
khai, minh bạch trong đầu tư công, bao gồm:
a) Chính sách,
pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;
c) Nguyên tắc,
tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm;
d) Quy hoạch, kế
hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình
theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án
trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo
đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân
bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục
dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;
g) Tình hình huy
động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;
i) Tiến độ thực
hiện và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn;
k) Kết quả nghiệm
thu, đánh giá chương trình, dự án.
2. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công
theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công
1. Chi phí lập,
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực
hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập,
thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án.
3. Chi phí lập,
thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí
thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.
4. Chi phí theo
dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ
này.
5. Chi phí thanh
tra sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định
tại Điều này.
Điều
16. Các hành vi bị cấm trong đầu tư công
1. Quyết định chủ
trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không đúng thẩm
quyền; không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không
cân đối được nguồn vốn đầu tư.
2. Quyết định đầu
tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết
định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư
của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công.
4. Chủ chương
trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn dẫn tới quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí
vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi
ích của công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi
giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ
trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch, gây nợ
đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu
tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức
theo quy
định của pháp luật.
8. Làm giả, làm
sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư,
quyết
định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo,
cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến
việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án.
10. Cố ý báo cáo,
cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến
việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai
thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
11. Cố ý hủy hoại,
lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan
đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện
chương trình, dự án.
12. Cản trở việc
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.
Chương II
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều
17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình
mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan
trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
3. Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A;
b) Dự án sử dụng
vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
của tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan, tổ chức khác quản lý;
c) Dự án khẩn cấp
sử dụng vốn ngân sách trung ương;
d) Chương trình
đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này;
đ) Dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của
Chính phủ.
4. Người đứng đầu
các bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án sau đây:
a) Dự án nhóm B và
nhóm C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước do cơ quan
mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài do cơ quan mình quản
lý, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng nhân
dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình
đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Dự án nhóm B và
dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm
đ khoản 3 Điều này. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa phương do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả
năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án
thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này.
Điều
18. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp với
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Không trùng lặp
với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết
định đầu tư.
3. Phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối
với các chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả
năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu
quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Ưu tiên thực
hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối với các dự án có khả
năng thu hồi vốn.
Điều
19. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Cơ quan được
giao chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu
quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính
phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
làm Chủ tịch để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình
Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan của
Quốc hội thẩm tra hồ sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia do Chính phủ trình.
5. Quốc hội xem
xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung Nghị quyết của Quốc hội ghi rõ
mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến
độ thực hiện, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều
20. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia
1. Tờ trình của
Chính phủ.
2. Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác
có liên quan.
Điều
21. Thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Thủ tục thẩm
tra như sau:
a) Chậm nhất 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ
quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội;
b) Cơ quan chủ trì
thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm
tra bao gồm:
a) Sự đáp ứng tiêu
chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết
đầu tư chương
trình, dự án;
c) Việc tuân thủ
các quy định của pháp luật;
d) Sự phù hợp với
chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành;
đ) Những thông số
cơ bản của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư,
phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện,
phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả
năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Bảo đảm hiệu
quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên, phương án di dân, tái định canh,
định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh giá mức độ
rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư ra nước
ngoài.
Điều
22. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm
quyền của Chính phủ
1. Chủ chương
trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính
phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư. Trường hợp thành lập Hội đồng liên ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương
trình hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy
định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế
và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều
23. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A
1. Người đứng đầu
bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình
Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan
chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội
đồng thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ
tịch, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành
liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý
kiến thẩm định quy định tại điểm b khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ
quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn đối với các dự án sử dụng:
a) Vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
b) Vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của bộ, cơ
quan trung ương;
c) Vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của Chính phủ.
Ý kiến thẩm định
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ
trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng thẩm
định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này
gửi ý kiến thẩm định để bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều
24. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Căn cứ chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
của đất nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ xây dựng định hướng hợp tác và
lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài.
2. Trên cơ sở định
hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, nhu cầu huy động, điều kiện cung cấp vốn của nhà tài trợ,
cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tài trợ kèm theo đề
xuất chương trình, dự án.
3. Căn cứ định
hướng hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài và lĩnh vực ưu tiên về sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ lựa chọn
các đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ
quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư.
4. Đối với chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của
Luật này.
5. Đối với chương
trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22 của
Luật này.
6. Đối với dự án
nhóm A, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 23 của Luật này.
7. Đối với chương
trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ
quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ
tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
8. Đối với chương
trình, dự án không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan,
tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ
quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có
liên quan về chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Căn cứ ý kiến
của các cơ quan, ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ
trương đầu tư.
Điều
25. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý
1. Người đứng đầu
cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cơ quan trung
ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; các cơ
quan, tổ chức khác hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến
thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức
đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều
26. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng
vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước của bộ, cơ quan trung ương
1. Người đứng đầu
bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến
thẩm định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều
27. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng
vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do
địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên
môn hoặc Ủy
ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội
đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan
quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án
nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
a) Đối với dự án
nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư.
Sau khi Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm
B và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư.
Sau khi Hội đồng
nhân dân cùng cấp chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư của dự
án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện.
3. Đối với dự án
nhóm C không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đối với dự án
do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án
do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp Huyện, cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều
28. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư sử dụng
toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Chủ chương
trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Đối với chương
trình do cấp tỉnh quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này hoặc
giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Đối với chương
trình do cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương
trình hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
4. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
chủ trương đầu tư.
5. Căn cứ ý kiến thẩm
định quy định tại khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện.
Điều
29. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, dự án trọng
điểm nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư
1. Cơ quan được
giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo ,đề xuất chủ
trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 23 của Luật này hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn.
Đối với dự án do
cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Căn cứ ý kiến
thẩm định quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
3. Đối với dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp
xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm,
thời gian thực hiện.
Điều
30. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn cân
đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Cơ quan được
giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị
trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến
thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao
gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều
31. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng vốn cân
đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã
1. Đối với dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện và vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Cơ quan được
giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư, bao
gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện.
2. Đối với dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập
Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm
mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến
độ thực hiện.
Điều
32. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Việc quyết định
chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
phải phù hợp đối tượng, ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư:
a) Đối với dự án quan
trọng quốc gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này;
b) Đối với dự án
nhóm A, thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Đối với dự án
nhóm B, nhóm C do bộ, cơ quan trung ương quản lý, thực hiện theo quy định tại
Điều 26 của Luật này;
d) Đối với dự án
nhóm B, nhóm C do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định
tại Điều 25 của Luật này;
đ) Đối với dự án
nhóm B, nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, thực hiện
theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật này.
Điều
33. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư đối với
dự án khẩn cấp và dự án theo hình thức đối tác công tư
1. Việc quyết định
chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhằm khắc phục kịp thời các sự cố
thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác, bảo đảm sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, tránh thất thoát, lãng phí.
2. Việc quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án theo hình thức đối tác công tư bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các
điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Bảo đảm quản lý
chặt chẽ phần vốn đầu tư công;
c) Tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chủ động quản lý, sử dụng phần vốn
góp của mình vào dự án theo đúng mục tiêu đầu tư và cam kết với
Nhà nước.
3. Trình tự, thủ
tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp và đầu tư theo hình
thức đối tác công tư:
a) Đối với dự án
quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật
này;
b) Đối với dự án
không thuộc quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều
34. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu
của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần thiết
của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội;
2. Mục tiêu, phạm
vi và quy mô chương trình;
3. Dự kiến tổng
mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc
đối tượng đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn
vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến tiến độ
thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả
năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập
trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi
phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương
trình kết
thúc;
6. Phân tích, đánh
giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình,
tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các
dự án thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Các giải pháp
tổ chức thực hiện.
Điều
35. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc
gia và dự án nhóm A
1. Nội dung Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu
phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ
yếu của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm
A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết
đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu,
phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa
điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài
nguyên khác;
d) Phân tích, lựa
chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị,
nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa
chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng
thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Phân tích, đánh
giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội của dự án;
h) Xác định sơ bộ
tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ
chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự
án;
k) Dự kiến tiến độ
thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ
hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;
m) Phân chia các
dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);
n) Các giải pháp
tổ chức thực hiện.
Điều
36. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu
của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết
đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy
mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng
mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công
và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ
triển khai thực hiện đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động
các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ
chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi
hoàn thành;
6. Phân tích, đánh
giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về
kinh tế - xã hội;
7. Phân chia các
dự án thành phần (nếu có);
8. Các giải pháp
tổ chức thực hiện.
Điều
37. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án
Hồ sơ, nội dung và
thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
38. Phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với:
a) Chương trình
mục tiêu quốc gia;
b) Chương trình
mục tiêu do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Dự án quan
trọng quốc gia;
d) Dự án sử dụng
vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
e) Dự án của bộ,
cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách nhà nước;
g) Dự án sử dụng
nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ.
2. Trước khi gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác giao cơ quan chuyên môn quản lý
về đầu tư thẩm định sơ bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
được giao quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn chương trình, dự án do địa phương quản lý:
a) Chương trình,
dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chương trình,
dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư;
c) Dự án sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý:
a) Chương trình,
dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Trước khi gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn cân đối ngân
sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương;
c) Dự án sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Mục 2
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều
39. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư:
a) Chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư;
b) Chương trình mục
tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong
lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy
định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu
bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Quyết định đầu
tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước;
b) Quyết định đầu
tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
c) Được phân cấp
hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại
điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định đầu
tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương,
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Quyết định đầu
tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
c) Được phân cấp
hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại
điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Quyết định đầu
tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp
xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định;
b) Quyết định đầu
tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự
án quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Điều
40. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Chiến lược và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành.
3. Sự cần thiết
của chương trình, dự án.
4. Mục tiêu của
chương trình, dự án.
5. Chủ trương đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Khả năng huy
động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương
trình, dự án.
Điều
41. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ
trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính
phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định chương trình.
3. Hội đồng thẩm
định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2
Điều 48 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến
thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi và dự thảo Quyết định chương trình gửi Hội đồng thẩm định
nhà nước xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều
42. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ
trương đầu tư đã được Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập chương trình
và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2
Điều 48 của Luật này.
3. Chủ chương
trình hoàn chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều
43. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội
đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ
trương đầu tư đã được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập chương
trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Chủ chương
trình hoàn chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xem xét, quyết định.
Điều
44. Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án
1. Đối với dự án
quan trọng quốc gia:
a) Căn cứ chủ
trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để
thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm
định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47,
khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến
thẩm định, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án báo cáo cơ quan chủ
quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm
định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với dự án
không có cấu phần xây dựng:
a) Căn cứ chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu
bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản
lý về đầu tư tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm
định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm c khoản này.
3. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng
quốc gia.
4. Trình tự, nội
dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư
thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ dự án quan trọng quốc gia.
Điều
45. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Sau khi có
quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư,
giao chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 39 của Luật này:
a) Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 và khoản 1 Điều 44 của Luật này;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án khác,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Người đứng đầu
cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối
với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm
định chương trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định
phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
5. Cơ quan, đơn vị
chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình
tự, thủ tục, tiến độ và ý kiến của nhà tài trợ.
Điều
46. Điều chỉnh chương trình, dự án
1. Cấp có thẩm
quyền quyết định chương trình theo quy định tại Điều 39 của Luật này thực hiện
việc điều chỉnh chương trình trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh
mục tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Khi điều chỉnh
hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do các nguyên
nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời
gian thực hiện chương trình.
2. Cấp có thẩm
quyền quyết định dự án theo quy định tại Điều 39 của Luật này thực hiện
việc điều chỉnh dự án trong các trường hợp sau:
a) Do các nguyên
nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời
gian thực hiện dự án;
b) Do ảnh hưởng
của sự cố thiên tai, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời
gian bảo hiểm của dự án;
c) Xuất hiện các
yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều
chỉnh dự án mang lại và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
d) Khi điều chỉnh
quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
đ) Khi chỉ số giá
trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự
phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp có thẩm
quyền chỉ được điều chỉnh chương trình, dự án sau khi thực hiện kiểm
tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
4. Trình tự, nội
dung lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều
47. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
1. Báo cáo nghiên
cứu khả thi chương trình đầu tư công gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết
đầu tư;
b) Đánh giá thực
trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn
đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình;
c) Mục tiêu tổng
quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy
mô của chương trình;
đ) Các dự án thành
phần thuộc chương trình cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương trình,
thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần;
e) Dự kiến tổng
mức vốn để thực hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần
và thời gian thực hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời
gian và tiến độ thực hiện chương trình;
h) Các giải pháp
để thực hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối với chương trình; khả
năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác
quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức thực
hiện chương trình;
l) Đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội chung của chương trình.
2. Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Sự cần thiết
đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành;
c) Phân tích, xác
định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn
quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phân tích, lựa
chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
e) Phương án tổ
chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án;
g) Đánh giá tác
động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường;
h) Phương án tổng
thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
i) Dự kiến tiến độ
thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;
k) Xác định tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn;
l) Xác định chi
phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
m) Tổ chức quản lý
dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản
lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến
quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
n) Phân tích hiệu
quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng,
khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu có).
3. Nội dung Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
48. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định
chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình thẩm
định chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên
cứu khả thi chương trình, dự án;
c) Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Nội dung, thời
gian thẩm định chương trình, dự án theo quy định của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VÀ
GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
49. Phân loại
kế hoạch đầu
tư công
1. Phân loại kế
hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư
công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư
công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp
với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu
tư công hằng năm.
2. Phân loại kế
hoạch đầu tư công theo cấp quản lý, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư
công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư
công của các bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế
hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư
vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác và các chương trình đầu tư công sử
dụng vốn ngân sách trung ương cho bộ, ngành và địa phương;
b) Kế hoạch đầu tư
vốn cân đối ngân sách địa phương;
c) Kế hoạch đầu tư
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước;
d) Kế hoạch đầu tư
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Kế hoạch đầu tư
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
e) Kế hoạch đầu tư
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư;
g) Kế hoạch đầu tư
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều
50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc
gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; chiến lược nợ quốc gia; mục tiêu ưu tiên đầu
tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Quy hoạch phát
triển ngành; quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt;
d) Nhu cầu và dự
báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động
của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các
nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính
sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế
hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
a) Tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành,
lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư
công trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả
năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
trong năm kế hoạch.
Điều
51. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Phù hợp với các
mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa
phương và các quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút
các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu
tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ
vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí
vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát
triển của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công
khai, minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý
tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong
quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phương theo quy định
của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư
công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê
duyệt.
Điều
52. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt
1. Tình hình triển
khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư giai đoạn trước.
2. Mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng đầu tư trong trung hạn.
3. Khả năng huy
động và cân đối các nguồn vốn; dự kiến tổng mức đầu tư để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung
hạn, bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng
trước, hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
4. Nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
5. Sắp xếp thứ tự
ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong
trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng
huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
6. Giải pháp thực
hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều
53. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt
1. Tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu
tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy
động và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
4. Lựa chọn danh
mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch
hằng năm.
5. Giải pháp điều
hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều
54. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương
trình, dự án
1. Nhằm thực hiện
mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt. Không bố trí vốn cho chương trình, dự án
không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
2. Tuân thủ nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung bố
trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án quan
trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
4. Trong từng
ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn
thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn
thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Dự án chuyển
tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
c) Dự án khởi công
mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc bố trí vốn
kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Chương trình,
dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại
Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Sau khi đã bố
trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều
106 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí
đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy
định mức vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để xử lý những
vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều
55. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn
1. Đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Xác định rõ
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chương trình, dự án.
3. Tuân thủ quy
định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.
Điều
56. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Chương trình,
dự án phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp
được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
2. Chương trình,
dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Có điều ước
quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Dự án khởi công
mới chỉ được bố trí vốn sau khi đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định
của Chính phủ.
Điều
57. Vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm
1. Vốn chuẩn bị
đầu tư được bố trí để:
a) Lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư dự án;
b) Lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn thực hiện
dự án được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế
bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi
công cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án dự kiến
hoàn thành, dự án đang thực hiện, dự án khởi công mới.
3. Việc cân đối
vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Điều
58. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước ngày 31
tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ
sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển
khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 15
tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu
cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau.
3. Căn cứ quy định
của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Giao cơ quan
chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan,
đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem
xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10
năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Giao cơ quan
chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước;
d) Giao cơ quan
chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có
thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Căn cứ quy định
của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Trước ngày 15
tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn
cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau;
b) Giao cơ quan,
đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn
thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9
năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước;
c) Tổ chức thẩm
định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn
sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm
thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
đ) Trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao
gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng
dự án;
e) Hoàn chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao
cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho
ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4
Điều này.
6. Trước ngày 31
tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách
nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ.
7. Từ ngày 01
tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch
và phương án phân bổ vốn:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ,
cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;
b) Kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
8. Sau khi có ý
kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp
mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15
tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước.
9. Sau khi có ý
kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Trước ngày 31
tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư
công trung hạn báo cáo Chính phủ.
Điều
59. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Trước ngày 15
tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục
tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm sau.
2. Trước ngày 15
tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian,
tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
3. Trước ngày 30
tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp
dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước ngày 20
tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công
năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý
báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước ngày 25
tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục
dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp
trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
6. Trước ngày 31
tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu
tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước ngày 15
tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà
nước, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm
sau.
8. Trước ngày 31
tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương
án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:
a) Vốn ngân sách
nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài của bộ, ngành và địa phương;
b) Vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ,
cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.
9. Trước ngày 10
tháng 9 hằng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau
và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
10. Trước ngày 20
tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau
của quốc gia báo cáo Chính phủ.
11. Trình tự lập,
thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm do cấp huyện, cấp xã quản lý
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, VỐN CÔNG TRÁI QUỐC
GIA, VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, VỐN TỪ
NGUỒN THU ĐỂ LẠI CHO ĐẦU TƯ NHƯNG CHƯA ĐƯA VÀO CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
CÁC KHOẢN VỐN VAY CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ ĐẦU TƯ
Điều
60. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án
trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo
quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả
năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án
sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương
trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước không do cấp mình quản lý phải được cấp có thẩm
quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
6. Mức vốn bố trí
cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự
án đã được phê duyệt.
Điều
61. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án
trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo
quy định tại các điều 54, 55, 56, 57, khoản 5 và khoản 6 Điều 60 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân sách địa phương,
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động các nguồn vốn đầu
tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương
trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương đã được
phê duyệt.
4. Các dự án sử
dụng vốn ngân sách địa phương không do cấp mình quản lý phải được cấp có thẩm
quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Điều
62. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án
trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 60 của Luật này.
2. Việc phân bổ,
sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương theo đúng mục tiêu quy định tại nghị quyết của Quốc hội,
quy định của Chính phủ.
Điều
63. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án
trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Thực hiện theo
quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả
năng huy động các nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động khác.
3. Bảo đảm khả
năng cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương theo đúng thời gian quy
định.
4. Không sử dụng
vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ để
hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác của ngân
sách địa phương.
5. Không sử dụng
vốn đầu
tư cân đối ngân sách địa phương để trả lãi và phí vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, trừ các
khoản lãi và phí được tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án đã được phê
duyệt.
6. Danh mục dự án
sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn
ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án không vượt
quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê
duyệt.
7. Danh mục dự án
sử dụng các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự
án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
Mức vốn bố trí cho các dự án không vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn
nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
Điều
64. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án
trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ
1. Thực hiện theo
quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp với
khả năng huy động vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Thuộc đối tượng
sử dụng vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn công
trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong kỳ kế hoạch theo quy định của
Chính phủ.
6. Mức vốn bố trí
cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự
án đã được phê duyệt.
Điều
65. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Trước ngày 20
tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính
phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.
2. Trước ngày 10
tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Quốc
hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm các nội dung
sau:
a) Mục tiêu, định
hướng đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ của cả nước;
b) Tổng mức vốn
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước;
c) Tổng mức vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
d) Danh mục chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
đ) Giải pháp,
chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Trước ngày 10
tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
4. Trước ngày 31
tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành
và địa phương.
Điều
66. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Trước ngày 20
tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước năm sau.
2. Trước ngày 20
tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
năm sau.
3. Trước ngày 20
tháng 11 hằng năm, căn cứ tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ
quyết định tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ năm sau.
4. Trước ngày 30
tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà
nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ, ngành và
địa phương.
5. Trước ngày 15
tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết danh mục và tổng mức vốn
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ, ngành và địa phương.
6. Trước ngày 20
tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết danh mục và
mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương.
7. Trước ngày 31
tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương giao hoặc thông báo kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
năm sau cho các đơn vị.
Điều
67. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách
địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Trước ngày 10
tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao
gồm danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng
nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 20
tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng
mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn bố
trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước ngày 25
tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội
đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của
cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức
vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31
tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban
nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.
Điều
68. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác
của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Trước ngày 20
tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án
theo từng nguồn vốn.
2. Trước ngày 10
tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư
năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo
từng nguồn vốn.
3. Trước ngày
20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch
đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31
tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư
năm sau cho các đơn vị thực hiện.
Mục 3
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC,
VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều
69. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước
1. Nguyên tắc lập
kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
a) Dự án phải có
khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực
được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
b) Chủ đầu tư vay
vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời
hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng
và các quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định
ngành, lĩnh vực và mức vốn cho vay các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước; việc thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn
vay của từng dự án.
2. Việc lập, thẩm
định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58 và 59 của Luật
này.
3. Việc giao kế
hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện
như sau:
a) Trước ngày 10
tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ
tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước giai đoạn sau;
b) Trước ngày 31
tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước giai đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
4. Việc giao kế
hoạch đầu tư hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện như
sau:
a) Trước ngày 15
tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư năm sau;
b) Trước ngày 20
tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư năm sau
theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Điều
70. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Kế hoạch đầu tư
trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.
2. Kế hoạch đầu tư
trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải thể hiện
các nội dung theo từng hợp phần; từng hoạt động chính của chương trình, dự án;
từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, các nguồn vốn khác; báo cáo thuyết minh cơ
sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;
b) Đối với chương
trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, cơ quan quản lý lập
và trình kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn
đối ứng chia theo từng nội dung chi của chương trình, dự án;
c) Đối với chương
trình, dự án do nhiều cơ quan quản lý, từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
lập kế hoạch cho phần dự án do cơ quan, đơn vị thực hiện. Trường hợp có cơ quan
đầu mối điều phối chung, cơ quan điều phối chung chịu trách nhiệm tổng hợp kế
hoạch tổng thể của chương trình, dự án;
d) Cân đối đủ vốn
đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo cam kết với nhà
tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hằng năm của chương
trình, dự án. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, trên cơ sở
thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, được sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài làm vốn đối ứng.
Điều
71. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Thực hiện theo
quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của Luật này.
2. Lập kế hoạch
đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm chương trình, dự án:
a) Kế hoạch đầu tư
tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải
bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ
thực hiện;
b) Trong thời hạn
45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập
hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể trình cơ quan chủ quản xem xét
và phê duyệt;
c) Đối với chương
trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án
bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết của các dự án thành phần.
Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án phê duyệt kế hoạch đầu tư
tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành
phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành phần;
d) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án, cơ quan
chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch đầu tư của chương trình, dự
án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ
phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
3. Trình, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài:
a) Trình, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 65 và Điều 66 của Luật này;
b) Trình, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực
hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.
Chương IV
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều
72. Tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ nghị
quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy
định các giải pháp tổ chức, thực hiện.
2. Căn cứ nghị
quyết của Quốc hội, quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm,
bộ, ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành
kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ tướng Chính
phủ điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình đầu tư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
của các bộ, ngành và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nhưng
không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương trình, dự án.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình,
dự án.
Điều
73. Chấp hành kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành và
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Thông báo hoặc
quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công;
b) Báo cáo cấp có
thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.
2. Cơ quan, đơn vị
sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch
theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều
74. Triển khai kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành và
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng
vốn đầu tư công:
a) Tổ chức thực
hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực
hiện dự án theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết
định;
c) Lập kế hoạch
đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án được bố trí
vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm
thu và thanh toán, quyết toán theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành
và bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối các
nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều
106 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm
vi, quy mô đầu tư của từng dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương
trình đã được phê duyệt và theo kế hoạch vốn đã được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính
bảo đảm thanh toán đủ vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
4. Chính phủ quy
định chi tiết việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều
75. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
1. Quốc hội quyết
định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách
nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong các trường
hợp sau:
a) Do điều chỉnh
mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột
biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu
tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn
trái phiếu Chính phủ giữa các bộ, ngành và địa phương trong trường hợp không
thay đổi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội
quyết định.
3. Thủ tướng Chính
phủ căn cứ tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch quyết định điều chỉnh:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công
trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ của các bộ, ngành và địa phương được
giao theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này trong tổng mức vốn của từng
bộ, ngành và địa phương đã được Quốc hội quyết định;
b) Kế hoạch đầu tư
hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu
Chính phủ giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đối tượng theo quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 66 của Luật này;
c) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
d) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trong nội bộ
các cơ quan chủ quản.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Chủ trì thẩm
định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu giữa các ngành, lĩnh vực,
chương trình của các bộ, ngành và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định;
b) Chủ trì thẩm
định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh
vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định;
c) Điều chỉnh kế
hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn
trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ,
ngành và địa phương nhưng không được vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Trước ngày 31
tháng 3 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư năm trước quy định tại điểm
này.
5. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân
sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Do điều chỉnh
mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Do thay đổi đột
biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn
của địa phương;
c) Do thay đổi nhu
cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các
cơ quan, đơn vị của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu
tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực,
chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều
76. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm
1. Đối với dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước:
a) Thời gian thực
hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết
ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Thời gian giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài sang năm sau. Trường hợp
đặc biệt, được cấp có thẩm quyền cho phép thì được kéo dài thời gian giải ngân
nhưng không quá kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Thời gian giải
ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo Điều ước quốc tế về ODA và
vốn vay ưu đãi ký kết với nhà tài trợ nước ngoài;
b) Phần vốn nước
ngoài trong kế hoạch đầu tư công hằng năm được phép giải ngân theo tiến độ thực
hiện và tiến độ cấp vốn của nhà tài trợ nước ngoài.
3. Đối với dự án
sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư, thời gian giải ngân kế hoạch theo kỳ hạn vốn
vay.
Mục 2
THEO DÕI, KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều
77. Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công tổ chức theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc
cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo
dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm
định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công;
c) Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch
đầu tư công;
d) Tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình hình nợ
đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
Điều
78. Đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Kế hoạch đầu tư
công trung hạn được đánh giá giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh giá định kỳ hằng quý
và hằng năm.
3. Nội dung đánh
giá kế hoạch đầu tư công:
a) Mức độ đạt được
so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tác động của kế
hoạch đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả
phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi
của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình quản
lý đầu tư công;
đ) Các tồn tại,
hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công và các giải pháp xử lý.
Điều
79. Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ
quản, chủ chương trình và chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình, dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo
dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư chương trình, dự án theo nội dung và các
chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra
chương trình, dự án thực hiện như sau:
a) Chủ chương
trình và chủ đầu tư kiểm tra chương trình, dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ
quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần
đối với các chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ
quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh
chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu
tư và trường hợp cần thiết khác;
d) Cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư công quyết định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế
hoạch hoặc đột xuất.
Điều
80. Đánh giá chương trình, dự án
1. Đánh giá chương
trình, dự án bao gồm đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh
giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.
2. Đối với chương
trình đầu tư công, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết
thúc và đánh giá tác động.
3. Đối với dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá
giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
4. Đối với dự án
nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác
động.
5. Ngoài các quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định thực
hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1 Điều này khi cần thiết.
Điều
81. Nội dung đánh giá chương trình, dự án
1. Nội dung đánh giá
ban đầu bao gồm:
a) Công tác chuẩn
bị, tổ chức, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm
đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;
b) Những vướng
mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các
biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực
tế.
2. Nội dung đánh
giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết
quả thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn
thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê
duyệt;
c) Đề xuất các
giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh chương trình, dự án.
3. Nội dung đánh
giá kết thúc bao gồm:
a) Quá trình thực
hiện chương trình, dự án: hoạt động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết
quả thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động;
các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các
tác động, tính bền vững của chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra
sau quá trình thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần
thiết; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình,
chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Nội dung đánh
giá tác động của chương trình, dự án bao gồm:
a) Thực trạng kinh
tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác động kinh
tế - xã hội;
c) Tác động môi
trường, sinh thái;
d) Tính bền vững
của dự án;
đ) Bài học rút ra
từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương
trình, dự án; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương
trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh
giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết
quả thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu
tư;
b) Mức độ hoàn
thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê
duyệt;
c) Xác định những
phát sinh ngoài dự kiến (nếu có) và nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của những phát sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương
trình, dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các
giải pháp cần thiết.
Điều
82. Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Các chương
trình, dự án chịu sự giám sát của cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Cơ quan chủ
quản tham khảo ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với
việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô
di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường,
dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư
nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất
đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám
sát đầu tư của cộng đồng:
a) Việc chấp hành
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất
thải và bảo vệ môi trường;
b) Công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi
của nhân dân;
c) Các chương
trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân;
d) Tình hình triển
khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;
đ) Việc thực hiện
công khai, minh bạch trong đầu tư công theo quy định tại Điều 14 của
Luật này;
e) Phát hiện những
việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án
đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận
hành dự án; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc
dự án.
Điều
83. Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ
quan liên quan:
a) Lập kế hoạch
giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm
trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này;
b) Thành lập Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án;
c) Thông báo cho
chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch
giám sát và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45
ngày trước khi thực hiện.
2. Chủ chương
trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy
đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện
chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này cho Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện
thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo
quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến
giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.
Điều
84. Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự
án
1. Chủ chương
trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và
đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ
quản, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ
chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất
chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ
chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ
điều kiện, năng lực để đánh giá.
4. Chính phủ quy
định chi tiết việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều
85. Thanh tra đầu tư công
1. Hoạt động thanh
tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra hoạt
động đầu tư công phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của
các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
3. Kết luận thanh
tra về hoạt động đầu tư công được công khai theo quy định của pháp luật. Trường
hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý
theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều
86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
1. Ban hành luật,
nghị quyết về đầu tư công.
2. Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng
vốn đầu tư công.
3. Quyết định và
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Điều chỉnh tiêu
chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.
5. Giám sát việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về đầu tư công.
Điều
87. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về đầu tư công.
2. Trình Quốc hội
ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công.
3. Ban hành văn
bản pháp luật về quản lý đầu tư công.
4. Trình Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia.
5. Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này.
6. Lập và trình
Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
7. Tổ chức thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
8. Báo cáo Quốc
hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
9. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kiểm
tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều
88. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư
công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công.
3. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Tổng hợp trình
Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia.
5. Điều chỉnh hoặc
trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
6. Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; làm đầu mối vận động, điều phối,
quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
7. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các
dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ và
các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
8. Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về các chương trình
mục tiêu quốc gia.
9. Tổ chức thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và
các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công.
Điều
89. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử
dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài chính của địa
phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình và
bảo trì, vận hành các dự án đưa vào sử dụng.
5. Báo cáo Chính
phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế hoạch, chương trình, dự án.
Điều
90. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan trung ương
1. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đầu tư công theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật.
3. Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật
này và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 39
của Luật này.
4. Tổ chức lập kế
hoạch đầu tư công.
5. Theo dõi, đánh
giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình,
dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
7. Phối hợp với
bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Điều
91. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân
dân các cấp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền và các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Xem xét, có ý
kiến về chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do địa phương
quản lý sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ;
c) Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật
này;
d) Xem xét, có ý
kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm toàn
bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn ngân sách trung ương, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh
mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn tín
dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
e) Giám sát các dự
án sử dụng vốn đầu tư công được giao cho địa phương quản lý, bao gồm cả vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn cân
đối ngân sách địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
2. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem xét, có ý
kiến về chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý;
b) Quyết định tiêu
chí dự án trọng điểm của địa phương phù hợp với mục tiêu, định hướng phát
triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
Điều
92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản
lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư bằng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư;
b) Xem xét, có ý
kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này;
c) Quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý
theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Xem xét, có ý
kiến về kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án;
đ) Quyết định kế
hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
3. Quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 của Luật này và quyết
định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4. Tổ chức triển
khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu
tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối hợp với
bộ, cơ quan trung ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều
93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm
định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
3. Trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp:
a) Quyết định chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn ngân sách địa phương theo
phân cấp nguồn vốn và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền;
b) Tham gia ý kiến
về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này và của Hội
đồng nhân dân cấp trên;
c) Quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý
theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Quyết định kế
hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện, cấp xã.
4. Quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 của Luật này và quyết
định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này.
5. Tổ chức thực
hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và
các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công theo phân cấp
quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn.
Điều
94. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
1. Quyết định kế
hoạch kiểm toán hằng năm về kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội,
Chính phủ trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về
kế hoạch, chương trình, dự án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc
hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công
bố, công khai báo cáo kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định
của pháp luật.
Điều
95. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức
giám sát đầu tư của cộng đồng các chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 82 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức lấy ý
kiến cộng đồng về chủ trương đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này và theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều
96. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ
trương đầu tư
1. Đề xuất chương
trình, dự án phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy
động và cân đối được nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng
tiến độ, thời gian quy định.
3. Đề xuất cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư khi chương trình không trùng
lặp với chương trình khác và với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
4. Chịu trách
nhiệm về thông tin, số liệu liên quan đến chương trình, dự án đề xuất.
Điều
97. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định
chủ trương đầu tư
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 17 của Luật này quyết
định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả, không cân đối được vốn để thực hiện
gây thất thoát,
lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định có hành vi vi phạm dẫn đến quyết
định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật
Điều
98. Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan
đến lập chương trình, dự án
1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
quyết định.
2. Cung cấp các
tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các
giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện chương trình, dự án theo đúng
tiến độ, thời gian quy định.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về lập chương trình, dự án. Trường hợp có hành vi vi phạm
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều
99. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương
trình, dự án
1. Quyết định đầu
tư chương trình, dự án đúng chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết
định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo
đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định. Trường hợp quyết
định đầu tư sai, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát,
lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thẩm
định chương trình, dự án trước khi phê duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn.
3. Cân đối vốn để
thanh toán các chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản
lý.
4. Chỉ đạo chủ
chương trình, chủ đầu tư thực hiện chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm
chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu tư được duyệt.
5. Quyết định việc
điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ chương trình, dự án.
6. Tổ chức theo
dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình,
chủ đầu tư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
7. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm các quy định về thẩm quyền trong
quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu tư.
Điều 100. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án
1. Tổ chức tư vấn
thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương
trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và các giải pháp kỹ
thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn,
định mức quy định.
3. Chịu trách
nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự án. Trường hợp thiết kế sai, dẫn đến
đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện
việc thẩm định theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
định và những kiến nghị của mình.
2. Việc thẩm định
cần bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan, tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp thẩm
định sai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 102. Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong
quản lý, thực hiện chương trình, dự án
1. Tổ chức quản
lý, thực hiện chương trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng.
2. Báo cáo việc
thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp để xảy ra thất thoát, lãng phí thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 103. Quyền và trách nhiệm của Ban Quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các
phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm
đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu
tư.
2. Báo cáo chủ
chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án.
3. Trường hợp để
xảy ra thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 104. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
theo dõi, đánh giá và kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án
1. Người đứng đầu
bộ, ngành và địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực
hiện theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án hoặc
không báo cáo theo quy định.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế
hoạch, chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo của
mình.
3. Chủ chương
trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình
hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được giao theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự
án có hành vi che giấu vi phạm hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 105. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 106. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc xử lý các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật này có
hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn được quy định như sau:
a) Đối với chương
trình, dự án quan trọng quốc gia, tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết của Quốc
hội và quyết định đầu tư của Chính phủ;
b) Đối với
chương trình, dự án đã có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tiếp tục thực hiện theo kế hoạch;
c) Đối với chương
trình, dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự án theo quy định của Luật này.
2. Chỉ bố trí vốn
kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày
Luật này có hiệu lực.
Điều 107. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điều 108. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|