BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn
cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực
hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
Căn
cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc (sau đây được viết là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người lao động quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn
hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người sử dụng lao
động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều
2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường
hợp sau:
a) Người lao động bị ốm
đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật
tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải
nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Không giải quyết
chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm
đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng
chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số
82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất
ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm
theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành
các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ
việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm
đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng
năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động;
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa
hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26
của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này
được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không
phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Ví dụ 1: Ông D là
công nhân may, chế độ làm việc theo ca; ông D được bố trí ngày nghỉ hàng tuần
như sau: tuần từ ngày 04/01/2016 đến ngày 10/01/2016 vào ngày thứ Tư ngày
06/01/2016, tuần từ ngày 11/01/2016 đến ngày 17/01/2016 vào ngày thứ Sáu ngày
15/01/2016. Do bị ốm đau bệnh tật, ông D phải nghỉ việc điều trị bệnh từ ngày
07/01/2016 đến ngày 17/01/2016.
Thời gian hưởng chế độ
ốm đau của ông D được tính từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016 là 10 ngày
(trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016)
2. Việc xác định người
lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để
tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề,
công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm
đau, tai nạn.
Ví dụ 2: Bà A, có 13
năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; từ
tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ 30
ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc
(tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày,
tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày
trong năm 2016, do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải
quyết hưởng trợ cấp ốm đau.
Ví dụ 3: Bà B có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; từ tháng 01/2016 đến tháng 8/2016, đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 37
ngày; từ tháng 9/2016 bà B chuyển sang làm công việc trong điều kiện bình thường.
Ngày 26/9/2016, bà B bị ốm đau phải nghỉ 03 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc
do ốm đau (tháng 9/2016), bà B làm việc trong điều kiện bình thường nên thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà B là 30 ngày; tại thời
điểm đó bà B đã hưởng chế độ ốm đau 37 ngày trong năm 2016, do đó bà B không được
hưởng trợ cấp ốm đau đối với 03 ngày nghỉ việc từ ngày 26/9/2016.
3. Thời gian hưởng chế
độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều
26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp người lao
động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm
đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ 4: Bà Nguyễn Thị
A, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A
như sau:
- Tối đa 180 ngày
tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Trường hợp sau khi
hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ
ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 03 tháng.
Như vậy, thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.
Ví dụ 5: Ông B có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là đủ 1 năm, mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.
Ông B đã hưởng hết 180 ngày đầu tiên, sau đó vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng
trợ cấp với mức thấp hơn nhưng tối đa là 1 năm.
Sau khi điều trị bệnh
ổn định, ông B trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đủ 2 năm thì tiếp tục
nghỉ việc để điều trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy,
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với ông
B sẽ là 180 ngày và 3 năm (thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính thời gian hưởng
tối đa sau khi đã nghỉ hết 180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội).
4. Trường hợp người
lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian
đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định
của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ
phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ
cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép
hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau
theo quy định.
5. Trường hợp người
lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp
sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời
gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
Điều 5. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm
đau
1. Thời gian tối đa
hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời
gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch,
không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
a) Trường hợp trong
cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau,
thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người
lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc
trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 6: Bà A đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian
như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm
từ ngày 07/01 đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ việc để chăm sóc 2 con ốm
đau. Ngày nghỉ hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi
con ốm đau của bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09
ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là Chủ nhật).
b) Trường hợp cả cha
và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để
luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con
ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 7: Hai vợ chồng
bà B đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của vợ chồng
bà B là ngày Chủ nhật. Con bà B được 5 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời
gian từ ngày 11/01 đến ngày 05/02/2016. Do điều kiện công việc, vợ chồng bà B
phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:
- Bà B nghỉ chăm con
từ ngày 11/01 đến ngày 17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày 05/02/2016;
- Chồng bà B nghỉ
chăm con từ ngày 18/01 đến ngày 24/01/2016.
Như vậy, thời gian hưởng
chế độ khi con ốm đau của vợ chồng bà B được tính như sau:
+ Đối với bà B: tổng
số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ
nhật, còn lại 17 ngày. Tuy nhiên, do con bà B đã được 5 tuổi nên thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời
gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà B được tính hưởng là 15 ngày.
+ Đối với chồng bà B:
tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày
Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng
bà B được tính hưởng là 06 ngày.
c) Trường hợp cả cha
và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm
đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian
tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ
cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 8: Hai vợ chồng
chị T đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có con trai 5 tuổi bị ốm phải nằm
viện điều trị bệnh từ ngày 07/3/2016 đến ngày 11/3/2016. Trong thời gian con phải
nằm viện điều trị bệnh, cả hai vợ chồng chị T đều nghỉ việc để chăm sóc con.
Trong trường hợp này,
cả hai vợ chồng chị T đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau với thời
gian là 05 ngày.
Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo
hiểm xã hội được tính như sau:
Mức
hưởng chế độ ốm đau
|
=
|
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 75 (%) x
|
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế
độ ốm đau
|
24 ngày
|
- Số ngày nghỉ việc
được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Mức hưởng chế độ ốm
đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm
xã hội được tính như sau:
Mức
hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
|
=
|
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x
|
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)
|
x
|
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau
|
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ
ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động
trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị
thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
- Bằng 65% nếu người
lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% nếu người
lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% nếu người
lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
b) Tháng nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng
đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn
tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức
hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
|
=
|
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x
|
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)
|
x
|
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau
|
24 ngày
|
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm
đau theo quy định tại điểm a khoản này.
- Số ngày nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Ví dụ 9: Bà N đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 28/3/2016 đến ngày 05/6/2016.
- Số tháng nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau của bà N là 2 tháng (từ 28/3 đến 27/5/2016);
- Số ngày lẻ không trọn
tháng của bà N là 09 ngày (từ ngày 28/5 đến ngày 05/6/2016).
3. Trường hợp người
lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng
chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức
hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của chính tháng đó.
Ví dụ 10: Bà Ch được
tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016. Ngày 06/6/2016 bà Ch
bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được
cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội là 5 triệu đồng.
Trường hợp bà Ch được
giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền
lương tháng là 5 triệu đồng.
4. Người lao động nghỉ
việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao
động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời
gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
5. Trong thời gian
người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm
xã hội đóng cho người lao động.
6. Không điều chỉnh mức
hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu
vùng.
Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
khi ốm đau
1. Người lao động đã
hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh
thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời
gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo
hiểm xã hội.
Ví dụ 11: Ông Ph đang
tham gia bảo hiểm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng
7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày) được 35 ngày, sau khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe
còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ
ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.
Trường hợp ông Ph
tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau khi ốm đau (ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được
05 ngày. Do vậy, khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng
chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02
ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là
07 ngày nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau khi ốm đau là 05 ngày).
2. Người lao động đủ điều
kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ 12: Bà D phải
nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày
01/8/2016 đến hết ngày 10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến
ngày 04/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ
việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe 10 ngày.
Trường hợp bà D được
nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính
cho năm 2016.
3. Trường hợp người
lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm
đau
1. Hồ sơ, giải quyết
hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều
102 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có
trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
100 của Luật bảo hiểm xã hội cho
người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Mục 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ
thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang
thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng
trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo
hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian
12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không
đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh
con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12
tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu
trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ
đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng
chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng
8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian
12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu
trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ
đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng
chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ
cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp
chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng
của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi
làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám
thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các
biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ thai sản
1. Lao động nữ sinh
con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định
tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng
dẫn cụ thể như sau:
a) Trong thời gian
lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu
lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật
bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định
tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm
thai chết lưu.
Ví dụ 15: Chị C liên
tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì
thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến
khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b) Trường hợp lao động
nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết,
nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của
Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng
chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp mẹ chết
sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản
quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội
và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường hợp chỉ có
mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người
mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
của người mẹ.
b) Trường hợp cả cha
và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế
độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
c) Trường hợp chỉ có
mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết
thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi
con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
của người mẹ.
d) Trường hợp cả cha
và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết
thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của
người cha.
đ) Trường hợp cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ
việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai
sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.
e) Trường hợp chỉ có
cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau
khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho
đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản của người cha.
g) Đối với trường hợp
quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình
quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Trường hợp lao động
nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế
độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra,
bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.
Trường hợp tất cả các
thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực
hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính
trùng thời gian hưởng.
Trường hợp tất cả các
thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.
Điều 11. Thời gian hưởng chế độ khi nhận
nuôi con nuôi
Người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo
quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người
lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng
trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Mức hưởng chế độ
thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của
Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất
trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được
cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ
đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được
tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc,
bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ 16: Chị C sinh
con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 10/2015 đến
tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 02/2016 đến
tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị
C được tính như sau:
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc
|
=
|
(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)
|
6
|
|
=
|
5.500.000 (đồng/tháng)
|
Như vậy, mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ
việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ 17: Chị D sinh
con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng
bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 5/2014 đến
tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 5/2016 đến
tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 9/2016 đến
tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị
D được tính như sau:
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc
|
=
|
(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)
|
6
|
|
=
|
7.500.000 (đồng/tháng)
|
Như vậy, mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ
việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
b) Đối với trường hợp
người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32,
Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay
trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản
được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng
đó.
2. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời
gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật
bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng
lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng
lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng
chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế
độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định
tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được
tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp lao động
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng
chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ
sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản
cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều
34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động
phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp người
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ
mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ
việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
3. Mức hưởng chế độ
thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng
mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
4. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản
2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước
khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương
mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính
là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên.
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau thai sản
1. Lao động nữ, lao động
nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo
quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Lao động nữ đủ điều
kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ 18: Chị Th đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức
khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe 05 ngày.
Trường hợp chị Th được
nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được
tính cho năm 2016.
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ
thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết
hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều
102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có
trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá
45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao
động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm
sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất
trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Mục 3: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động từ
đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong
hầm lò quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người lao động nam
từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có tổng thời gian làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ đủ 15
năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
Ví dụ 19: Ông N có 30
năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016
ông N chuyển địa điểm làm việc đến nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (vẫn làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Ông N nghỉ việc từ tháng
4/2016, khi ông đủ 57 tuổi.
Trường hợp ông N có tổng
thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên là 18 năm 03 tháng (từ
tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016). Tại thời
điểm nghỉ việc, ông N đủ điều kiện hưởng lương hưu, không cần điều kiện phải
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Điều kiện hưởng
lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của
Luật bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Việc xác định là
người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được
căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Ví dụ 20: Bà Th có
quá trình công tác từ tháng 01/1998 làm giáo viên dạy cấp 1 đến tháng 4/2012
chuyển sang làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã. Bà Th đủ 55 tuổi,
nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016.
Trường hợp bà Th tại
thời điểm trước khi nghỉ việc là nữ cán bộ chuyên trách cấp xã (Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã), có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
là 18 năm 3 tháng. Bà Th đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 21: Bà Q là người
hoạt động không chuyên trách ở xã, tại thời điểm đủ 55 tuổi bà Q có 18 năm đóng
bảo hiểm xã hội (trong đó có 4 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện).
Trường hợp bà Q khi đủ
55 tuổi, không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên không thuộc đối tượng
được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật
bảo hiểm xã hội. Bà Q có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần
cho 02 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu hoặc nhận bảo hiểm xã hội một lần
theo quy định.
4. Người lao động đủ điều
kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu
tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu
với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng
lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào
quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu
tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội
cho số tháng còn thiếu.
Ví dụ 22: Ông C sinh
tháng 3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016 ông C
có 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ông C được đóng bảo hiểm xã hội
một lần cho 5 tháng còn thiếu. Tháng 4/2016, ông C đóng một lần cho 5 tháng còn
thiếu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Ông C được hưởng lương hưu từ tháng 4/2016.
Trường hợp ông C nêu
trên mà đến tháng 7/2016 mới đóng bảo hiểm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn thiếu
thì được hưởng lương hưu từ tháng 7/2016.
Ví dụ 23: Ông H sinh
tháng 3/1963, có 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tháng 3/2016 ông
H được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 63%. Như vậy,
ông H đã đủ điều kiện về tuổi và mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương
hưu nhưng còn thiếu 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ông H được đóng tiếp
bảo hiểm xã hội bắt buộc 6 tháng. Tháng 4/2016, ông H đóng một lần cho 6 tháng
còn thiếu. Thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H được tính từ tháng 4/2016.
Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động
Người lao động khi
nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức
thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới
đây:
Năm nghỉ hưởng lương hưu
|
Điều kiện về tuổi đời đối với nam
|
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
|
2016
|
Đủ
51 tuổi
|
Đủ
46 tuổi
|
2017
|
Đủ
52 tuổi
|
Đủ
47 tuổi
|
2018
|
Đủ
53 tuổi
|
Đủ
48 tuổi
|
2019
|
Đủ
54 tuổi
|
Đủ
49 tuổi
|
Từ
2020 trở đi
|
Đủ
55 tuổi
|
Đủ
50 tuổi
|
2. Bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
3. Bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng
tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Thông tư này được
tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi,
làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26
năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu
của bà A được tính như sau:
- 15 năm đầu được
tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến
năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%;
- 04 tháng được tính
là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5%
- Tổng các tỷ lệ trên
là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%);
- Bà A nghỉ hưu trước
tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% =
4%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của bà A là 75% - 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được
hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp tuổi
nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì
không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.
Ví dụ 25: Bà K bị suy
giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50
tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính
như sau:
- 15 năm đầu được
tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến
năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên
là: 45% + 26% = 71%;
- Bà K nghỉ hưu khi
50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ
do nghỉ hưu trước tuổi là 8% + 1% = 9%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% - 9% = 62%.
b) Mốc tuổi để tính số
năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 26: Ông Q nghỉ
việc hưởng lương hưu tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo hiểm
xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm
khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau:
- 15 năm đầu được
tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến
năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 2% = 24%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên
là: 45% + 24% = 69%;
- Ông Q nghỉ hưu trước
tuổi 50 theo quy định là 01 năm nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là
2%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của ông Q là 69% - 2% = 67%.
Ví dụ 27: Bà M làm việc
trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ thể hiện sinh năm 1962, có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội 25 năm, bị suy giảm khả năng lao động 61%, lập hồ sơ đề
nghị hưởng lương hưu từ ngày 01/3/2016.
Tỷ lệ hưởng lương hưu
của bà M được tính như sau:
- 15 năm đầu được
tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến
năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên
là: 45% + 30% = 75%;
- Hồ sơ chỉ thể hiện
bà M sinh năm 1962 nên lấy ngày 01/01/1962 để tính tuổi làm cơ sở tính năm nghỉ
hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời điểm hưởng lương hưu bà M đã 54 tuổi 01 tháng
nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 1%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của bà M là 75% -1% = 74%.
2. Khi tính tỷ lệ hưởng
lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01
tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là
một năm.
Ví dụ 28: Ông G làm
việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc
hưởng lương hưu năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo hiểm
xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm
xã hội của ông G là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là 1 năm,
nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông G là 30 năm.
- 16 năm đầu tính bằng
45%;
- Từ năm thứ 17 đến
năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên
là: 45% + 28% = 73%.
- Ông G nghỉ hưu khi
56 tuổi 07 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm 05 tháng) nên tỷ
lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 6%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của ông G sẽ là 73% - 6% = 67%.
Ví dụ 29: Ông S nghỉ
việc hưởng lương hưu năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 27 năm 03
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông S được tính như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm
xã hội của ông S là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5
năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông S là 27,5
năm.
- 15 năm đầu tính bằng
45%;
- Từ năm thứ 16 đến
năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%;
- Tổng 2 tỷ lệ trên
là: 45% + 25% = 70%.
- Ông S nghỉ hưu trước
tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm 8%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của ông S là 70% - 8% = 62%.
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm đủ điều
kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của
năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp
tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu
là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về
tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ 30: Ông A sinh
ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều
kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.
Ví dụ 31: Ông M sinh
ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều
kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
2. Thời điểm đủ điều
kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày
sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm
người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ 32: Bà C làm việc
trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C
đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
3. Thời điểm đủ điều
kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện
về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề
sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định
tại Điều 16 của Thông tư này.
Ví dụ 33: Bà D, sinh
ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày
05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động
61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động
là ngày 01/8/2016.
4. Thời điểm hưởng
lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người sử dụng
lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ
lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
5. Thời điểm hưởng
lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại khoản
7 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn bản giải
quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Bảo hiểm xã hội một
lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm
xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về
việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động
và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực
hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này.
Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này
thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng bảo hiểm
xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một
năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức
tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm
xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà
nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động
không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước
hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Số tiền Nhà nước hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ
của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được
tính theo công thức sau:
Số
tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i
|
=
|
0,22
|
x
|
Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại
tháng i
|
x
|
Tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước tại
tháng i
|
4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến
06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ
thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày
01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Ví dụ 34: Ông T có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm 4 tháng (trong đó 10 năm 02 tháng đóng bảo
hiểm xã hội trước ngày 01/01/2014). Bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính
như sau:
- Ông T có 10 năm 02
tháng đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được chuyển sang giai
đoạn từ năm 2014. Như vậy, số tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm xã hội
một lần của ông T được tính là 10 năm trước năm 2014 và 6 năm 4 tháng đóng bảo
hiểm xã hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 6,5 năm).
- Mức hưởng bảo hiểm
xã hội một lần của ông T được tính như sau:
Mức
hưởng bảo hiểm xã hội một lần
|
=
|
1,5 tháng x 10 năm + 2 tháng x
6,5 năm
|
x
|
Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội
|
Như vậy, mức hưởng bảo
hiểm xã hội một lần của ông T được tính bằng 28 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội.
5. Thời điểm tính hưởng
bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm
xã hội. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm
xã hội một lần căn cứ vào thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
Ví dụ 35: Ông V thuộc
đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định từ
năm 1996 đến hết năm 2014. Trên cơ sở đề nghị của ông V ngày 20/02/2016, ngày
01/3/2016 cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định giải quyết bảo hiểm xã hội
một lần đối với ông V.
Như vậy, bảo hiểm xã hội
một lần của ông V được tính trên cơ sở mức lương cơ sở tại thời điểm 01/3/2016.
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật
bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 9 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Đối với người lao
động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi
nghỉ việc
|
60 tháng
|
b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12
năm 2000:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi
nghỉ việc
|
72 tháng
|
c) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12
năm 2006:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi
nghỉ việc
|
96 tháng
|
d) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12
năm 2015:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước
khi nghỉ việc
|
120 tháng
|
đ) Đối với người lao
động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm
2019:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
180 tháng
|
e) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội từ ngày 01 tháng
01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
240 tháng
|
g) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của của toàn bộ thời gian đóng
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Trong đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền
lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như
sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Tổng
số tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Trong đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh
theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật bảo hiểm xã hội
và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
3. Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và
khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn
như sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
|
+
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người
sử dụng lao động quyết định
|
Tổng
số tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Trong đó:
a) Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số giữa tổng số
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp người
lao động có từ 2 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này. Trong đó, tổng
số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng
số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của
các giai đoạn.
Ví dụ 36: Ông Q nghỉ
việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 23 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Diễn
biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Q như sau:
- Từ tháng 01/1990 đến
tháng 12/1996 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định.
- Từ tháng 01/1997 đến
tháng 9/2006 (9 năm 9 tháng) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người
sử dụng lao động quyết định.
- Từ tháng 10/2009 đến
tháng 9/2016 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định.
Ông Q hưởng lương hưu
từ tháng 10/2016.
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông
Q được tính theo điểm b nêu trên như sau:
- Tổng số tháng đóng
bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 7 năm
=14 năm (168 tháng).
- Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của
ông Q được tính như sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (tính từ tháng 10/2011 đến tháng
9/2016)
|
60
tháng
|
- Vậy, tổng số tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của
ông Q được tính là: 168 tháng x Mbqtl
Ví dụ 37: Ông T nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60
tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội
của ông T như sau:
- Từ tháng 01/1996 đến
tháng 12/2002 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định.
- Từ tháng 01/2003 đến
tháng 12/2013 (11 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định.
- Từ tháng 01/2014 đến
tháng 12/2017 (4 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định.
Ông T hưởng lương hưu
từ tháng 01/2018.
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông
T được tính như sau:
- Tổng số tháng đóng
bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 4 năm
=11 năm (132 tháng).
- Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của
ông T được tính như sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối đóng bảo hiểm
xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (24 tháng tính từ tháng
01/2001 đến tháng 12/2002 cộng 48 tháng tính từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017)
|
72 tháng
|
- Vậy, tổng số tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của
ông T được tính là: 132 tháng x Mbqtl.
4. Lương hưu của người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã
đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành
nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ hưu, được thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường hợp người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng
bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề
không có phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình
quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng
thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất (nếu đã được hưởng) tính theo thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi
theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương
hưu.
Ví dụ 38: Ông H, là
Chánh Văn phòng Bộ, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng
thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 30 năm. Trước khi chuyển sang làm Chánh Văn
phòng Bộ, ông H là kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, có 14 năm được tính
thâm niên nghề với hệ số lương là 5,08. Ông H có diễn biến tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng
4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2011 đến
tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số lương là 6,2:
1.150.000 đồng x 6,2 x
36 tháng = 256.680.000 đồng.
- Từ tháng 4/2014 đến
tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,56:
1.150.000 đồng x 6,56
x 24 tháng = 181.056.000 đồng.
- Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông
H là:
(256.680.000
đồng + 181.056.000 đồng)
|
= 7.295.600 đồng/tháng.
|
60
tháng
|
- Phụ cấp thâm niên
nghề của ông H trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được cộng
vào mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:
Ông H có hệ số lương
trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng 5,08; phụ cấp
thâm niên nghề được tính là 14%:
1.150.000 đồng x 5,08
x 14% = 817.880 đồng.
- Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:
7.295.600 đồng +
817.880 đồng = 8.113.480 đồng.
- Lương hưu hằng
tháng của ông H là:
8.113.480 đồng x 75%
= 6.085.110 đồng/tháng.
b) Trường hợp người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã
đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành
nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều
này.
Ví dụ 39: Ông M
nguyên là công chức Hải quan, chuyển sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân
dân, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian
đóng bảo hiểm xã hội là 27 năm, trong đó 11 năm được tính thâm niên nhà giáo,
16 năm thâm niên ngành kiểm sát. Ông M có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã
hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là
1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2011 đến
tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số lương là 5,76; thâm niên nghề là 25 %:
1.150.000 đồng x 5,76
x 1,25 x 36 tháng = 298.080.000 đồng.
- Từ tháng 4/2014 đến
tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,10; thâm niên nghề là 27 %:
1.150.000 đồng x 6,10
x 1,27 x 24 tháng = 213.817.200 đồng.
- Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông
M là:
359.931.600 đồng
+ 256.365.360 đồng
|
= 8.531.620 đồng/tháng.
|
60
tháng
|
- Lương hưu hằng
tháng của ông M là:
8.531.620 đồng/tháng x
69% = 5.886.818 đồng/tháng.
c) Trường hợp người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã
đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các
ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang
các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ vào ngành
nghề cuối cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm niên
nghề hoặc ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương
hưu theo điểm a hoặc điểm b khoản này.
d) Trường hợp người
lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã
đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các
ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề, khi nghỉ hưu trong tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính lương hưu có thời
gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề có thời gian đóng không có phụ cấp thâm
niên nghề, nếu mức lương hưu tính theo điểm b khoản này thấp hơn thì được lấy
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên liền kề trước
đó tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều này, được chuyển đổi theo chế
độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 40: Ông P,
nguyên là công chức Hải quan, có 27 năm được tính thâm niên nghề, tháng 4/2013
chuyển sang làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nghỉ việc
hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
là 30 năm. Ông P có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội một số năm cuối
trước khi nghỉ hưu như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016
là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 4/2008 đến
tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính
là 24%;
- Từ tháng 4/2010 đến
tháng 3/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính
là 27%;
- Từ tháng 4/2013 đến
tháng 3/2016 = 36 tháng, hệ số lương là 6,92, không có phụ cấp thâm niên.
Trường hợp ông P mức
lương hưu tính theo số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn so với mức lương
hưu tính theo số năm trước đó có hưởng phụ cấp thâm niên. Do vậy, mức bình quân
tiền lương tháng để tính lương hưu của ông P được tính như sau:
- Từ tháng 4/2008 đến
tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính
là 24%:
1.150.000 đồng x 6,56
x 24 tháng x 1,24 = 212.188.800 đồng.
- Từ tháng 4/2010 đến
tháng 3/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính
là 27%:
1.150.000 đồng x 6,56
x 36 tháng x 1,27 = 344.911.680 đồng.
- Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu của ông P là:
212.188.800
đồng + 344.911.680 đồng
|
= 9.285.008 đồng/tháng.
|
60
tháng
|
- Lương hưu hằng
tháng của ông P
là:
9.285.008 đồng x 75%
= 6.963.756 đồng/tháng.
(Nếu tính theo số năm
cuối trước khi nghỉ hưu thì mức lương hưu của ông P là 6.455.364 đồng/tháng).
e) Trường hợp người
lao động không thực sự đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên
nghề thì không thuộc diện áp dụng quy định tại khoản 6 Điều 9
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản này để tính lương
hưu.
5. Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995
của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau
đây được viết là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP); thời gian công tác ở cấp xã đã được
tính hưởng bảo hiểm xã hội, được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do nhà nước quy định để làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 21. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi người đó ra
nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư mà có
yêu cầu thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần
đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã
hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5
tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được
tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu
thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng
lương hưu đang hưởng.
Trường hợp người đang
hưởng lương hưu mà thời gian công tác được tính quy đổi để tính tỷ lệ hưởng
lương hưu thì trợ cấp một lần được tính theo thời gian công tác thực tế.
Ví dụ 41: Bà Th là
người đang hưởng lương hưu, tháng 01/2017 bà Th ra nước ngoài để định cư. Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Th là 24 năm (trong đó có 2 năm đóng bảo hiểm
xã hội từ năm 2014 trở đi); tính đến thời điểm trước khi ra nước ngoài định cư
bà Th đã hưởng lương hưu được 01 năm, mức lương hưu hiện hưởng là 4 triệu đồng/tháng.
Bà Th đề nghị hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối
với bà Th được tính như sau:
Mức
trợ cấp một lần
|
=
|
(22 x 1,5 + 2 x 2) - 12 x 0,5
|
x 4 triệu đồng
|
Mức trợ cấp một lần của
bà Th là: 124 triệu đồng.
Ví dụ 42: Bà Q có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm, đã hưởng lương hưu là 10 năm, mức lương
hưu hiện hưởng là 3,5 triệu đồng/tháng. Tháng 01/2018, bà Q ra nước ngoài để định
cư và đề nghị hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối
với bà Q được tính như sau:
Mức
trợ cấp một lần
|
=
|
(25 x 1,5) - (120 x 0,5)
|
x 3,5 triệu đồng
|
Mức trợ cấp một lần =
- 22,5 x
3,5 triệu đồng.
Theo cách tính trợ cấp
một lần bà Q đã hưởng quá số tiền tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Do vậy, bà Q chỉ được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng
(10,5 triệu đồng).
3. Mức trợ cấp một lần
đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được
tính như quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức trợ cấp một lần
đối với người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp hằng
tháng đối với công nhân cao su, trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp
cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức
lao động hằng tháng (sau đây được viết là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg), Quyết
định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ
cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế
đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định
số 613/QĐ-TTg) bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Ví dụ 43: Ông V là
người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng với mức hưởng 2 triệu đồng/tháng.
Ông V theo các con ra nước ngoài để định cư và có đề nghị được giải quyết hưởng
trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần của
ông V được tính bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng: 3 x 2 triệu đồng = 6 triệu đồng.
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người
trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí đối
với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
và các nội dung quy định chi tiết tại Thông tư này.
2. Khi tính mức bình
quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì mức thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người tham
gia bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An được chuyển đổi sang bảo hiểm xã hội tự
nguyện theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ thì mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01
tháng 01 năm 2008 là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều
chỉnh theo mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng
với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định.
Điều 23. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Việc tạm dừng, hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được thực hiện theo quy định
tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Người bị dừng hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất
tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục
hưởng và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những
tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
2. Người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận
lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
3. Người hưởng lương
hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn
chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận
tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
4. Người đang hưởng
lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa
án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân
không được nhận tiền lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong thời
gian tạm dừng hưởng.
Mục 4: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 24. Trợ cấp mai
táng
1. Trợ
cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật
bảo hiểm xã hội và các khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ
44: Ông Ch tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi
ro.
Trường hợp ông Ch chết
do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ
12 tháng) nên người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân
nhân của ông Ch được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví dụ 45: Bà T đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là
10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60
tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.
2. Người đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì
người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang hưởng
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng
tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg,
Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số
09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10
lần mức lương cơ sở.
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng
1. Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều
67 của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản 4, 5 Điều 12 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Đối với người lao
động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ năm (kể cả người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị
chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân
được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất
với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng
tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu
thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Người đang hưởng
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chết nếu có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì được
giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
4. Trong thời hạn quy
định tại khoản 4 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội, thân
nhân của người lao động được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp thân
nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng.
Điều 26. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng
tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm
xã hội.
2. Đối với trường hợp
thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng
70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 46: Bà Tr có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà
Tr không may bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong trường hợp này,
con của bà Tr được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 47: Ông P là đối
tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động; ông P
có vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng
tháng đối với thân nhân của ông P được giải quyết như sau:
- Con ông P hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;
- Vợ ông P được hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông P đủ 18 tuổi,
sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Ví dụ 48: Ông V là
con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập).
Ông V là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn
lao động.
Trong trường hợp này,
bố ông V thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 49: Bà K 57 tuổi
(không có nguồn thu nhập), chồng đã chết, có một con gái duy nhất đã lấy chồng
(hiện đã chết). Con rể bà K có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm,
bị chết do tai nạn rủi ro.
Trong trường hợp này,
bà K thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 50: Hai vợ chồng
bà T đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả
hai vợ chồng bà T bị chết do tai nạn lao động. Do vậy, con của vợ chồng bà T sẽ
được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 2 lần của 70% mức lương cơ
sở).
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một
lần được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật bảo hiểm
xã hội và khoản 6 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người đang hưởng trợ
cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ
điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo
hiểm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo quy định tại khoản
2 Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Đối với người lao
động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới
61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng
tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg khi chết thì
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động
đang hưởng trước khi chết.
3. Đối với người lao
động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không
có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
4. Khi tính trợ cấp
tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ
thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được
tính là một năm.
Trường hợp tính đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ
thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014
trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.
Ví dụ 51: Ông T bị ốm
chết, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2005 đến 3/2017. Ông T có mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng.
- Ông T có 8 năm 03
tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn trước ngày 01/01/2014; có 3 năm 03 tháng
đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.
- Mức trợ cấp tuất một
lần đối với thân nhân của ông T được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014
và 3 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):
((8 x 1,5) + (3,5 x
2)) x 5.000.000 đồng = 95.000.000 đồng.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất
1. Tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 88 của Luật bảo hiểm xã hội, các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời
nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều
16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Thẩm quyền xác định
số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do
cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ, ngành
xác định, số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được
tính so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh.
Thẩm quyền xác định
giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan tài chính địa phương xác định; đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý
do cơ quan tài chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá trị tài sản
bị thiệt hại được tính so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê tài sản gần
nhất trước thời điểm bị thiệt hại.
b) Người sử dụng lao
động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động
tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị;
danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.
Người sử dụng lao động
thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP,
làm văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị
thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
mất mùa.
c) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan
quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bản trả
lời người sử dụng lao động.
3. Người sử dụng lao
động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có
văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản xác
định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc hoặc
văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Thời điểm tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản
đề nghị.
Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm
xã hội
1. Tạm dừng đóng bảo
hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị
tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động bị
tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội.
Hết thời hạn tạm đình
chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm
đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc
đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng
bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều
122 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng
01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về
hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông
tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện
lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao
động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc
tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động;
phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng
01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp
lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác,
như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,
tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại,
đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có
thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người
lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng
trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
4. Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên
trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5. Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên
trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa;
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập
đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan,
tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập
đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng
công ty, công ty quyết định.
6. Trong thời gian
người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được
hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời
gian ngừng việc.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người
hưởng bảo hiểm xã hội
1. Phụ cấp khu vực đối
với người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Trường hợp người lao
động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại nơi có phụ cấp khu vực và từ
ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm phụ cấp khu
vực khi nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc
chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải quyết trợ cấp một lần
theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Cách tính mức trợ
cấp một lần đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:
a) Mức trợ cấp một lần
đối với người hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân
của người lao động chết được tính như sau:
M =
(Hi x Tj
x 15%) x Lmin
Trong
đó:
M: mức trợ cấp một lần
đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội.
Hệ số phụ cấp khu vực i được xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP.
Đối với thời gian
công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực
quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05
tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
Tj: số
tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ
số Hi;
15%: tỷ lệ đóng bảo
hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động;
Lmin: mức
lương cơ sở tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội
một lần hoặc tháng người lao động chết.
Ví dụ 52: Ông A nghỉ
việc hưởng lương hưu vào tháng 3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bao gồm phụ cấp khu vực như sau:
Thời
gian đóng BHXH
bao gồm phụ cấp khu vực (Tj)
|
Hệ
số phụ cấp khu vực nơi tham gia BHXH (Hi)
|
- Từ tháng 01/1998
đến tháng 12/1999 (24 tháng)
|
0,5
|
- Từ tháng 01/2000
đến tháng 12/2005 (72 tháng)
|
0,7
|
Mức lương cơ sở tại
thời điểm tháng 3/2016 là 1.150.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần đối
với ông A được tính như sau:
{(0,5 x 24 x 15%) +
(0,7 x 72 x 15%)} x 1.150.000 = 10.764.000 đồng
b) Trường hợp người
lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân và công an nhân dân thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm thì mức hưởng trợ
cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực đối
với thời gian này được tính theo công thức sau:
N =
(0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong
đó:
N: mức trợ cấp một lần
đối với thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân
đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số
phụ cấp khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân
đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;
Tj: số
tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ
số Hi cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và
công an nhân dân;
0,4: hệ số phụ cấp
quân hàm binh nhì;
Lmin: mức
lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc
tháng người lao động chết.
Điều 32. Chế độ đối với người đang hưởng
trợ cấp ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 01 năm
2016
Người lao động nghỉ
việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành
đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm
đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao
động đang hưởng trợ cấp ốm đau mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm
thì không điều chỉnh mức hưởng theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 53: Bà S có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau
do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến
ngày 01/01/2016 bà S vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau và vẫn phải tiếp tục điều trị.
Bà S được tiếp tục hưởng
trợ cấp ốm đau mà không bị khống chế thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của
Luật bảo hiểm xã hội, nhưng mức hưởng trợ cấp ốm đau không được điều chỉnh.
Điều 33. Tính thời gian công tác đối với
quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 và người lao động đã có thời gian làm cán bộ cấp xã và được điều động,
tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998
1. Tính thời gian
công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995.
a) Tính thời gian
công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Quân nhân, công an
nhân nhân dân được cử đi hợp tác lao động, khi về nước được giải quyết phục
viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại các văn bản
nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
thì được cộng nối thời gian công tác trước khi đi hợp tác lao động với thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội; thời
gian đi hợp tác lao động nếu chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thôi việc, trợ
cấp một lần thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Quân nhân, công an
nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng
được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có
thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được
phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà được điều động, tuyển dụng vào quân đội
nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng
nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để
tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm
nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn,
chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được
điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm
việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian đảm
nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này
không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời
gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.
Điều 34. Tính thời gian công tác đối với
người lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng
11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
1. Người lao động làm
việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố
trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần,
tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của
đơn vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo
hiểm xã hội.
2. Hồ sơ đề nghị tính
thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động.
b) Lý lịch gốc và lý
lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động,
các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động
hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành,
giấy thôi trả lương.
c) Danh sách của đơn
vị có tên người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định
người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết định nghỉ chờ
việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng
văn bản của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm
xã hội, trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại
thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc
bảo hiểm xã hội một lần.
Trường hợp đơn vị đó
giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình tự, thời hạn
giải quyết:
a) Người lao động và
người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ
quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo
hiểm xã hội phải giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 35. Tính thời gian công tác đối với
người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
Tính thời gian công
tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Thời gian công
tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:
a) Thời gian công
tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn
vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn
do đơn vị cử đi cho phép.
b) Trường hợp một người
có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời
gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác
để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
c) Người lao động
đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài,
sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian
nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
2. Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
a) Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được
tính theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông
tư này.
b) Đối với trường hợp
có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đi hợp tác lao động
ở nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề
trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân
dân được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp
tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại
thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
3. Hồ sơ đề nghị tính
thời gian công tác
3.1. Hồ sơ của người
đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người
đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:
a) Lý lịch gốc, lý lịch
bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền
lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận
trở lại làm việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì
được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại
làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Bản chính “Thông
báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động
(nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;
Trường hợp không còn
bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy
xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động
(theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Giấy xác nhận chưa
được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp
phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên,
xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày
31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người
lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp
cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác
nhận.
d) Đơn đề nghị tính
thời gian công tác hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ
việc.
3.2. Hồ sơ của người
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa
phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại
tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định
cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong
trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước
ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn
bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được
thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao
động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa
phương cử đi.
Đối với trường hợp
không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở
nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác,
làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không
còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.3. Hồ sơ của người
đi học tập, thực tập ở nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại
tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định
cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong
trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài
bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn
bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được
thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp
không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở
nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác,
làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không
còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.4. Hồ sơ của người
đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại
tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định
cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người
lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người;
Trường hợp không còn
bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản
sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp
không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở
nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác,
làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không
còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận.
c) Giấy xác nhận của
cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân
sách nhà nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia
trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
4. Trách nhiệm thực
hiện của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội:
4.1. Đối với trường hợp
người lao động đang nghỉ việc:
a) Người lao động nộp
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao
động làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Đơn vị quản lý cuối
cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người
lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo
hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động
đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội; cấp sổ bảo hiểm xã
hội đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 99 của Luật bảo hiểm xã hội; ghi bổ
sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp
không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4.2. Đối với trường hợp
người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:
a) Người lao động có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao
động khi được yêu cầu.
b) Đơn vị sử dụng lao
động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động
theo quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này.
4.3. Đối với trường hợp
người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử
tuất:
a) Thân nhân của người
lao động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo sổ bảo hiểm xã hội
của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai của
thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm theo đơn đề nghị giải
quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động (theo Mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Đơn vị quản lý cuối
cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao
động hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo
hiểm xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ.
c) Cơ quan bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân
nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
112 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo
hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 36. Nâng bậc lương để làm cơ sở
tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài
về nước đúng hạn
Người có thời gian
làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm bậc lương
để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11
tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là
Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương hưu được
thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương
cao hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường
xuyên.
2. Trường hợp đã xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định
tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
Ví dụ 54: Ông H,
nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ hưu tháng 6/2008, trước
khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời
gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7
tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu
và 2% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau
khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ông H được lấy hệ số
lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng
với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo
hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần
khi nghỉ hưu.
Ví dụ 55: Bà K,
nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu hưởng
lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt
khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3
năm 2 tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3
năm 2 tháng. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp
thâm niên vượt khung.
Bà K được lấy hệ số
lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền
lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương
4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương
đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu.
Điều 37. Chế độ đối với người đang hưởng
trợ cấp hằng tháng mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa được tính
hưởng bảo hiểm xã hội
1. Người lao động có
đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết
định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời
gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) quy định tại Điều 24 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, việc giải quyết được
hướng dẫn như sau:
a) Người lao động có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một
chế độ có mức hưởng cao hơn. Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được giải quyết
hưởng lương hưu, dừng hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng lương hưu.
Trường hợp mức hưởng
trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số
613/QĐ-TTg cao hơn lương hưu thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thời gian
đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ
cấp mất sức lao động) được giải quyết bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại
Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 8
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 19 của Thông tư này.
b) Người lao động
chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có
nguyện vọng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với
mức cao hơn.
Trường hợp không có
nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng
tháng và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội.
2. Người lao động
đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động)
thì được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này để giải quyết.
Điều 38. Chế độ đối với người lao động
đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng
Chế độ đối với người
lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng
tháng được thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Cán bộ xã thuộc đối
tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy chứng
nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo
hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
và được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc,
sau đó được điều chỉnh theo các quy định về trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian nghỉ
chờ để hưởng trợ cấp hằng tháng mà bị chết, thì người lo mai táng được nhận trợ
cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở. Thân nhân của người lao động được giải
quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Mức trợ cấp
tuất một lần được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước
khi nghỉ việc được quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
2. Trường hợp trong
thời gian chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng
tháng mà người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối
thời gian công tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ
điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian
đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 39. Người lao động đủ điều kiện và
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
1. Người lao động bị ốm
đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết
chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Chế độ thai sản đối
với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng
dẫn cụ thể như sau:
a) Lao động nữ sinh
con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật lao
động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Lao động nữ sinh
con hoặc con của lao động nữ tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 trở đi thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc
chế độ đối với người mẹ được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi
sinh con được căn cứ vào quy định của chính sách tại thời điểm bắt đầu nghỉ việc
hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để giải quyết, cụ thể:
Trường hợp thời điểm
bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, mức hưởng một
ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia
đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở
tập trung.
Trường hợp thời điểm
bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi
thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ví dụ 56: Bà H đang
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sinh con ngày 20/12/2015 (sinh thường). Chế độ
thai sản đối với bà H được thực hiện như sau:
a) Chế độ thai sản
khi sinh con được thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;
b) Sau thời gian hưởng
chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi
thì bà H được xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật bảo
hiểm xã hội năm 2014.
3. Lao động nữ sinh từ
ngày 31 tháng 12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ ngày 31 tháng 12
năm 1965 trở về trước và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được
hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện
theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Điều kiện về tuổi
đời hưởng lương hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
b) Mỗi năm nghỉ hưu
trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động giảm 1%.
Không áp dụng các quy
định nêu trên đối với các trường hợp có kết luận của Hội đồng giám định y khoa
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở
đi.
Ví dụ 57: Bà M sinh
ngày 31/12/1970, làm nghề nặng nhọc, độc hại; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc 25 năm. Ngày 20/12/2015, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị
suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi bà M làm việc đề nghị cơ quan bảo
hiểm xã hội giải quyết để bà M hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016. Việc giải
quyết chế độ đối với bà M được thực hiện như sau:
Trường hợp bà M được
xem xét giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm
2006, cụ thể:
- Bà M đủ điều kiện
hưởng lương hưu hằng tháng (đủ 45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội);
- Tỷ lệ hưởng lương
hưu của bà M được tính như sau:
+ 15 năm đầu tính bằng
45%;
+ Từ năm thứ 16 đến
năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
+ Tổng 2 tỷ lệ trên
là: 45% + 30% = 75%.
+ Bà M nghỉ hưu khi
45 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 5 năm) nên tỷ lệ giảm trừ do
nghỉ hưu trước tuổi là 5%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng
lương hưu hằng tháng của bà M sẽ là 75% - 5% = 70%.
Ví dụ 58: Ông K sinh
ngày 31/12/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 23 năm. Ngày
15/01/2016, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động
61%. Cơ quan nơi ông K làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để
ông K hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016.
Ngày 15/01/2016, Hội
đồng giám định y khoa mới kết luận ông K bị suy giảm khả năng lao động 61%. Do
vậy, việc giải quyết chế độ hưu trí đối với ông K thực hiện theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Tính đến thời điểm có
kết luận của Hội đồng giám định y khoa, ông K mới 50 tuổi 01 tháng nên chưa đủ điều
kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội năm 2014 (nghỉ hưu trong năm 2016 thì nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi).
4. Người lao động có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề
hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và có kết luận của Hội đồng giám
định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01
năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế
độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01
năm 2016.
5. Người lao động chết
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định
của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Người lo mai táng
được nhận trợ cấp mai táng mà không cần điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã
hội đủ 12 tháng trở lên;
b) Trợ cấp tuất một lần
đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm
xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng.
c) Thân nhân thuộc diện
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn hưởng trợ cấp
tuất một lần;
d) Thân nhân dưới 18
tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến
khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Các chế độ tại
Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành.
Riêng người làm việc
theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng được áp dụng
quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Các văn bản sau
đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số
03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc;
c) Thông tư số
41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng
01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
d) Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm
2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007
về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
đ) Thông tư số
24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định
số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông tư số
26/2010/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm
2007 về hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định
số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Thông tư số
03/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ.
h) Thông tư số
24/2013/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 41. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu: VT, PC, BHXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|